Bài giảng Chuyên đề: Bệnh học - Loãng xương

Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức mạnh của toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Mức độnặng nề của biến chứng gãy xương trong bệnh. Loãng xương được xếp tương đương với tay biến mạch vành (nhồi máu cơ tim) trong bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột qụy) trong bệnh cao huyết áp.

Hiện nay, loãng xương đang được coi là một bệnh dịch âm thầm (Osteoporosis: The Silent Epidemic Disease) lan rộng khắp thế giới, ngày càng có xu hướng gia tăng và trở thành gánh nặng cho y tế cộng đồng.

Dự báo tới năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, và 51% số này sẽ ở các nước châu Á; nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày còn rất thiếu calci, nơi mà việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh loãng xương còn gặp rất nhiều khó khăn.

pdf 16 trang Bích Huyền 02/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Chuyên đề: Bệnh học - Loãng xương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chuyen_de_benh_hoc_loang_xuong.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chuyên đề: Bệnh học - Loãng xương

  1. BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: BỆNH HỌC: LOÃNG XƢƠNG 1
  2. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Bệnh học: Loãng xương”, người học nắm được những kiến thức có liên quan đến bệnh lý này như: Định nghĩa về bệnh lý loãng xương; Tình hình loãng xương hiện nay; Phân loại loãng xương; Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương; Chẩn đoán loãng xương; Chi phí điều trị loãng xương; Các thuốc điều trị loãng xương; Sử dụng các thuốc điều trị loãng xương; Phòng bệnh loãng xương. 2
  3. NỘI DUNG Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống xương làm suy yếu sức mạnh của toàn khung xương, ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của số đông người có tuổi, đặc biệt là phụ nữ. Mức độnặng nề của biến chứng gãy xương trong bệnh. Loãng xương được xếp tương đương với tay biến mạch vành (nhồi máu cơ tim) trong bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và tai biến mạch máu não (đột qụy) trong bệnh cao huyết áp. Hiện nay, loãng xương đang được coi là một bệnh dịch âm thầm (Osteoporosis: The Silent Epidemic Disease) lan rộng khắp thế giới, ngày càng có xu hướng gia tăng và trở thành gánh nặng cho y tế cộng đồng. Dự báo tới năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, và 51% số này sẽ ở các nước châu Á; nơi mà khẩu phần ăn hàng ngày còn rất thiếu calci, nơi mà việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực bệnh loãng xương còn gặp rất nhiều khó khăn. I. ĐỊNH NGHĨA VỀ BỆNH LÝ LOÃNG XƢƠNG Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương cho con người. Sức mạnh của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng của xương. Khối lượng xương được thể hiện bằng: - Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density - BMD). - Khối lượng xương (Bone Mass Content - BMC). Chất lượng xương phụ thuộc vào: - Thể tích xương. - Vi cấu trúc của xương. 3
  4. Thành phần chất nền: - Thành phần chất khoáng của xương. - Chu chuyển xương (Tình hình sửa chửa và tình trạng tổn thương vi cấu trúc của xương). Cấu trúc xương hình thái: - Vỏ xương (xương cứng) chiếm 80% toàn khung xương. - Bè xương (xương xốp) cấu trúc mạng lưới 3 chiều, giúp xương phát huy chức năng cơ học tối đa. Cấu trúc hóa học: - Protein chiếm 1/3, trong đó 90% là các collagen, cấu trúc dạng mạng lưới, bắt chéo giúp xương có sức chịu lực. - Chất khoáng chiếm 2/3, là những tinh thể, cấu trúc dạng đĩagắn vào mạng lưới collagen.Thành phần chính là Calcium, Phsporus, Magnhe Chu chuyển xương: - Quá trình xây dựng (Modeling): + Xảy ra ở trẻ em. + Tạo xương >> Hủy xương. + Ở vị trí gần đầu xương. + Làm xương thay đổi kích thước và tăng trưởng. - Quá trình tái tạo (Remodeling), tốc độ 2-10% xương hàng năm: + Xảy ra ở người lớn. + Tạo xương = Hủy xương, tạoxương << Hủy xương. + Ở vị trí xương bị hủy để lấp đầy các hốc xương bị hủy. + Xương được sửa chữa nhưng không thay đổi kích thước và không tăng trưởng. 4
  5. - Chức năng của xương: + Chức năng giá đỡ của cơ thể. + Chức năng bảo vệ các cơ quan nội tạng của cơ thể: Bộ não, Tim, Phổi, Tủy sống, Ngũ quan, các cơ quan trong ổ bụng + Chức năng vận động. + Chức năng dự trữ Calcium (ngân hàng). + Chức năng điều hòa Ca+ máu. II. TÌNH HÌNH LOÃNG XƢƠNG HIỆN NAY 1. Trên toàn thế giới (Theo nhận định chung của IOF) - Trên loãng xương là vấn đề y tế rất thường gặp: + Ảnh hưởng đến 1/3 phụ nữ và 1/8 đàn ông trên 50. + Ở phụ nữ: nguy cơ bị gãy xương do loãng xương > nguy cơ bị ung thư vú + ung thư buồng trứng. + Với tuổi thọ ngày càng tăng hiện nay, ngày càng nhiều người bị bệnh, đặc biệt là phụ nữ. - Bệnh loãng xương diễn biến từ từ và thầm lặng. Người bị loãng xương thường không biết mình bị bệnh, cho đến khi bị biến chứng gãy xương. Gãy xương do loãng xương thường gặp nhất ở cổ tay, đốt sống và cổ xương đùi. Gãy xương do loãng xương có thể xảy ngay cả trong những hoạt động hàng ngày, làm cho người bệnh đau đớn, mất khả năng vận động, mất khả năng sinh hoạt tối thiểu. Đặc biệt ở người lớn tuổi, gãy đốt sống và gãy cổ xương đùi không chỉ gây tàn phế mà còn tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh. - Bệnh loãng xương: dễ chẩn đoán, khi đã bị loãng xương, điều trị có thể làm giảm 50% nguy cơ gãy xương. Nhưng, điều quan trọng là phải chẩn đoán sớm và điều trị sớm để ngăn ngừakhông cho gãy xương do loãng xương xảy ra. 5
  6. - Điều trị loãng xương rất tốn kém (chi phí trực tiếp cà gián tiếp). - Bệnh loãng xương có thể phòng ngừa. + Khi Khối lượng xương đỉnh (Peak Bone Mass), khối lượng xương cao nhất lúc trưởng thành tăng 10%, sẽ giảm được 50% nguy cơ gãy xương do loãng xương trong suốt cuộc đời. + Khối lượng xương đỉnh sẽ phụ thuộc vào:  Yếu tố cá thể: vấn đề di truyền, chuyển hóa, nội tiết của từng người.  Yếu tố dinh dưỡng: đặc biệt lượng Calcium và Protein trong chế độ ăn hàng ngày để cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình tạo xương.  Yếu tố vận động thể lực để làm tăng quá trình tạo xương. 2. Dịch tễ học loãng xƣơng - Năm 1990, toàn thế giới có khoảng 1,7 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, thì 31% số này thuộc các nước châu Á. Với tốc độ lan tràn được ví như dịch hiện nay, dự tính năm 2050, toàn thề giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi do loãng xương, và 51% số này thuộc các nước châu Á. - Năm 1999 (tại Mỹ): + 25 triệu người bị loãng xương, phần lớn là phụ nữ. + 1,5 triệu người bị gãy xương: 750.000 gãy lún đốt sống. 250.000 gãy cổ xương đùi. 250.000 gãy xương xương cẳng tay. 250.000 gãy các vị trí khác. - Xuất độ loãng xương: Trong lứa tuổi 50-70:19,6% phụ nữ và 3,1% nam giới (nữ = 3 lần nam). Trên 70 tuổi: 58,8% phụ nữ và 19,6% nam giới (nữ = 3 lần nam). 6
  7. III. PHÂN LOẠI LOÃNG XƢƠNG 1. Loãng xƣơng ngƣời già (Loãng xƣơng tiên phát)  Đặc điểm: - Tăng quá trình hủy xương; - Giảm quá trình tạo xương.  Nguyên nhân: - Các tế bào sinh xương (Osteoblast) bị lão hoá. - Sự hấp thụ calci và vitamin D ở ruột bị hạn chế. - Sự suy giảm tất yếu các hormonsinh dục (Nữ và Nam). Loãng xương tiên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những biến chứng nặng nề như gãy xương hay lún xẹp các đốt sống. 2. Loãng xƣơng sau mãn kinh Đặc điểm: - Tăng hóa trình hủy xương. - Quá trình tạo xương bình thường. 3. Loãng xƣơng thứ phát khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau đây: khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau đây: IV. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH LOÃNG XƢƠNG Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây: - Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là Còi xương, Suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu Protid, thiếu Calci hoặc tỷ lệ Calci / Phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D Vì vậy, khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh loãng xương. 7
  8. - Ít hoạt động thể lực (hoạt động thể lực thường xuyên sẽ giúp cho cơ thể đạt được khối lượng xương cao nhất lúc trưởng thành), ít hoạt động ngoài trời (các tiền vita min D nên ảnh hưởng tói việc hấp thu calci). - Sinh đẻ nhiều lần, nuôi con bằng sữa mẹ mà không ăn uống đủ chất đặc biệt là Protid cà Calci để bù đắp lại. - Bị các bệnh mãn tính đường tiêu hoá (dạ dầy, ruột ) làm hạn chế hấp thu calci, vitamin D, protid - Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá làm tăng thải calci qua đường thậnvà giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa. - Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn ). - Bất động quá lâu ngày do bệnh tật (chấn thương cột sống, phải bất đông), do nghề nghiệp (những người du hành vũ trụ khi tàu vũ trụ đi ra ngoài không gian) vì khi bất động lâu ngày các tế bào huỷ xương tăng hoạt tính. - Bị các bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ cường thận, tiểu đường - Bị bệnh suy thận mãn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngàygây rối loạn chuyển hóa và mất calci qua đường tiết niệu. - Mắc các bệnh xương khớp mãn tính khác đặc biệt là Viêm khớp dạng thấp và Thoái hoá khớp. - Phải sử dụng dài hạn một số thuốc: chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa bệnh tiểu đường (Insulin),thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là các thuốc kháng viêm nhóm Cortiosteroid (cortiosteroid một mặt ức chế trực tiếp quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất calcỉõ thận và làm tăng quá trình huỷ xương). 8
  9. V. CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƢƠNG 1. Lâm sàng 1.1. Biểu hiện lâm sàng: - Đau mỏi mơ hồ ở cột sống, đau dọc các xương dài (đặc biệt xương cẳng chân), đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh, hay bị chuột rút (vọp bẻ) các cơ - Đau thực sự cột sống, đau lan theo khoanh liên sườn, đau khi ngồi lâu, khi thay đổi tư thế. Có thể đau mãn tính hoặc cấp tính sau chấn thương (gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi - Đầy bụng chậm tiêu, nặng ngực khó thở. - Gù lưng, giảm chiều cao. Tuy nhiên, loãng xương là bệnh diễn biến âm thầm, người ta thường ví bệnh giống như một tên ăn cắp thầm lặng, hằng ngày cứ lấy dần calci trong ngân hàng dự trữ xương của cơ thể con người. Khi có dấu hiệu lâm sàng, thường là lúc đã có biến chứng, cơ thể đã bị mất tới 30% khối lượng xương. 1.2. Biến chứng của loãng xương: - Đau kéo dài do chèn ép thần kinh. - Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực - Gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi. - Giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống của người có tuổi. 2. Cận lâm sàng - Chụp X quang xương (Cột sống và các xương). - Đo khối lượng xương BMD bằng nhiều phương pháp: + Đo hấp phụ năng lượng tia X kép (Dual Energy Xray Absorptiometry - DEXA, DXA). 9
  10. + Đo hấp phụ năng lượng quang phổ đơn (Sing le Energy Photon Absorptiomtry - SPA). + Đo hấp phụ năng lượng quang phổ kép (Dual Energy Photon Absorptiometry - DPA). + Chụp cắt lớp điện toán địng lượng (Quantiative Computed Tomography - QCT). + Siêu âm (Ultrasoun) - Xét nghiệm: + Máu: Osteocalcin, Bone Specific Alkaline Phosphatase (BSAP) để đánh giá quá trình tạo xương. + Nước tiểu: Deoxy Lysyl Pyridinoline (DPD), N telopeptides liên kết chéo (NTX) để đánh giá quá trình huỷ xương. - Sinh thiết xươngđể thấy được những tổn thương vi cấu trúc của xương. 3. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh loãng xƣơng ở phụ nữ Báo cáo kỹ thuật của WHO 1994: 10