Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương 6: Viêm và tự sửa vết thương - Nguyễn Hữu Nam

1. ĐẠI CƯƠNG
• Khái niệm: Hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau
của viêm đã được đề cập tới trong y học cổ đại
và những khái niệm về viêm cũng được hình
thành từ rất sớm song lại rất khác nhau.
• Conheim, coi viêm là một trạng thái huyết quản.
• Viếcsốp cho viêm là một phản ứng cục bộ và là
trạng thái tế bào đơn thuần và ông gọi là xâm
nhập viêm (infiltrat inflammatio), để chỉ sự có
mặt của nhiều thành phần tế bào trong ổ viêm
mà ngưòi ta gọi là tế bào viêm. 
pdf 30 trang thiennv 10/11/2022 3000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương 6: Viêm và tự sửa vết thương - Nguyễn Hữu Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_benh_ly_thu_y_chuong_6_viem_va_tu_sua_vet_thuong_n.pdf

Nội dung text: Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương 6: Viêm và tự sửa vết thương - Nguyễn Hữu Nam

  1. • BCĐNL (monocyte) và ĐTB(macrophage) • Hệ các tế bào đơn nhân thực bào • Tế bào Nơi cư trú • BCĐNL(Monocyte) ở máu có đặc điểm nhân to, • Các tế bào nguồn ở tuỷ xương xốp, hình hạt đậu • Monoplast ở tuỷ xương • Monocyte bắt nguồn từ tế bào nguồn (stem • Tiền mono ở tuỷ xương cells) tuỷ xương biệt hoá thành nguyên bào • Tế bào mono Tuỷ xương và máu mono (monoblast) rồi tiền mono (promonocyte) • Đại thực bào Trong các tổ chức • (Histiocyte) - Mô liên kết rồi tế bào mono trong máu, chúng lưu hành • (Tế bào Kuffer) - Gan trong máu 24 - 48 giờ rồi thoát mạch đến cư trú • (Đại thực bào phế nang) - Phổi tại các mô khác nhau trong cơ thể. Ở đây các • (ĐTB tự do và cố định) - Hạch limpho, lách mono tiếp tục thành thục để trở thành ĐTB. • (ĐTB) - Tuỷ xương Ngày nay người ta xếp các tế bào trong hệ này • (Đại thực bào phúc mạc, phế mạc) - Xoang thanh mạc vào một hệ thống chung là “ hệ đơn nhân thực • (Osteoclast) - Mô xương bào” (Mononuclear phagocyte system - MPS) • (Microglia) - Hệ thần kinh 11
  2. • Chức năng thực bào • Về hình thái và kích thước, các ĐTB khác hẳn tế bào đơn nhân lớn. ĐTB có NSC rộng bắt mầu xanh xám, nhân lớn và hình dạng không nhất định, phụ thuộc vào mức độ thành thục. Chúng có nhiều bộ máy Golgi và lyzosom. Trong NSC còn chứa các “không bào”, có vai trò quan trọng trong thực bào và ẩm bào; NSC của chúng còn kéo dài ra thành những bộ phận gọi là “chân giả” có tácdụng khi tế bào di động. Trên bề mặt ĐTB có hai loại thụ thể: dành cho Fc và dành cho bổ thể. Vì vậy ĐTB ĐTB có thể ăn cả phức hợp KN đã được opsonin hoá. thực Tại ổ viêm, sau khi nhận kích thích của các Hiện lymphokin thì khả năng thực bào tăng lên gấp bội, chức chúng đóng vai trò như một “vệ sinh viên” làm năng sạch các ổ viêm Chức năng chế tiết của đại thực bào Các sản phẩm tham gia vào sự đề kháng • Các chất tiết của ĐTB có chia thành 3 loại: - Lysosym đó là một protein có tác dụng phá vỡ vách vi • Các enzym phân giải protein ngoại bào: khuẩn. • - Các hoạt chất Plasminogen đó chính là các - Các yếu tố bổ thể: C2; C3; C4; C5 proteaza có khả năng cắt Plasminogen thành - Interferon có trọng lượng phân tử 45.000 đ.v. plasmin tham gia phân giải fibrin, các chất hoạt hoá Plasminogen được tiết ra cùng với Các yếu tố có khả năng hoạt hoá các tế bào xung quanh Plasminogen trong máu tạo ra hệ thống tiêu fibrin. - Protein kích thích phân bào, đặc biệt là kích thích sự • - Collagenaza và elastaza phân chia của thymô bào và các lympho bào T. (P này • - Các proteaza, Photphataza axit, - là LAF (lymphocyte activating factor) - Interleukin 1. glucuronidaza - Các yếu tố kích thích biệt hoá gồm như: biệt hoá của • Các enzim phân giải protein ngoại bào của đại tế bào nguồn trong tuỷ xương thành tế bào bạch cầu thực bào tiết ra có vai trò rất quan trọng trong việc hạt và yếu tố biệt hoá của các thymô bào chưa chín. phân giải dịch rỉ viêm, thu dọn xác chết của vi sinh - Cytotoxin: Là hoạt chất có khả năng giết các tế ung thư vật, tế bào chết trong các ổ viêm, tạo điều kiện cho quá trình lành của vết thương. 12
  3. Tóm lại: Chức năng tiết của ĐTB đã làm cho • Chức năng của đại thực bào trong miễn dịch chúng có vai trò quan trọng trong các phản ứng • ĐTB có vai trò quan trọng trong các đáp ứng viêm, TTm« bµo, trong nhiểm khuẩn và nhất là MD: trong các bước cần thiết của miễn dịch. + Trong giai đoạn cảm ứng MD có một số ĐTB - Việc giải phóng các enzym phân giải protein làm cho ĐTB có vai trò đặc biệt quan trọng (như tế bào dạng bạch tuộc ở lách, hạch trong việc làm sạch các vết thương limpho, langerhans ở dưới da, kupfer ở gan ) - Việc tiết các yếu tố bổ thể, interferon, các yếu làm nhiệm vụ bẫy và tập trung KN. Sau khi đã tố làm tan vi khuẩn có ý nghĩa quan trọng trong xử lý các KN, ĐTB có nhiệm vụ trình diện các cơ chế đề kháng của cơ thể. KN cho lympho bào T. - ĐTB còn biệt hoá thành tế bào bán liên và tế • + Trong MD qua trung gian tế bào, vai trò của bào khổng lồ để tiết ra các chất chống lại các vi ĐTB thể hiện rõ trong MD chống vi khuẩn, MD khuẩn có độc lực cao mà nó không thể tiêu hoá ghép, được trong các hốc thực bào. • MD chống ung thư và phản ứng tự miễn. Trong các phản ứng này ĐTB đã nhận các tín hiệu từ lympho bào T hoạt hoá (các lymphokin). Thí dụ: Yếu tố ức chế di tản ĐTB (MIF), yếu tố hoạt hoá ĐTB (MAF) Sau khi đã được hoạt hoá vai trò của ĐTB trong các phản ứng miễn dịch được tăng lên gấp bội. • ĐTB và BC trung tính thường làm nhiệm vụ “tuần tra” có qui luật ở các niêm mạc và xuyên qua lớp biểu mô đi vào lòng ống hoặc bám trên bề mặt niêm mạc. 13
  4. • Tế bào bán liên (epitheloid) • vì vậy qua kính hiển vi quang học khó có thể • Được tạo ra từ các ĐTB. Tế bào bán liên có nhận biết rõ ràng rìa của chúng. Một số tế bào những đặc điểm giống tế bào ĐTB, nhưng bề có hai nhân. mặt của chúng có sự thay đổi sao cho chúng có Các ĐTB biệt hoá thành dạng bán liên thường thể nằm kề nhau. Hình thái và sự sắp xếp xảy ra ở những tổn thương mãn tính. giống như những tế bào gai ở lớp biểu mô phủ Chúng không thực bào nhưng có thể phá huỷ nên gọi là “dạng bán liên” (epitheloid). Bào các tác nhân kích thích từ ngoài vào nhờ sự tương của chúng ưa toan nhưng màng của chế tiết chứ không phải ở bên trong do thực chúng thì khó nhận ra. Những tế bào này chứa bào. nhiều nội nguyên sinh và bộ máy Golgi hoạt động, nhiều lyzosom nhưng ít hốc thực tượng, Chúng có thể phân chia để thành ĐTB mới. Tế trông nó giống như loại tế bào chế tiết. Màng tế bào bán liên thường có mặt ở các mô hạt nhất bào phân nhiều nhánh rộng lồi lõm nối với các là ở trong ổ lao. tế bào cùng loại bên cạnh, • Tế bào khổng lồ (Giant cells) • Hình thành do sự hợp nhất bào tương của tế bào đại thực bào. Trong một số tế bào có thể chứa tới 200 – 300 nhân. Hình thái tế bào rất không qui tắc, có thể hình tròn hoặc bầu dục. Thường có hai loại tế bào khổng lồ: tế bào Langhans với sự sắp xếp nhân quanh ngoại vi bào tương và tế bào khổng lồ dị vật có nhân sắp xếp lộn xộn. Song sự phân biệt này không phải là cố định. Hai loại tế bào này thường thấy trong những tổn thương mãn tính và không thấy có sự liên quan giữa dạng tế bào và các tác nhân gây bệnh. Tế bào khổng lồ tiết các enzim lyzosom trực tiếp ra ngoài hoặc qua các ống màng trong nội bào (membranous labyrinth). • Limphô bào (Lymphocytes) • Lympho bào là các tế bào có liên quan trước hết với phản ứng miễn dịch của túc chủ. Tế bào có một nhân lớn so với NSC. • Chúng có ba loại lớn, vừa và nhỏ. Limphô bào nhỏ là dạng trưởng thành của tổ chức limpho, hình tròn, đường kính 7 - 9m, nhân tròn, đậm đặc và chiếm gần hết diện tích tế bào, NSC hẹp, chỉ là một vành xanh nhạt bao quanh nhân. • Limphô bào bắt nguồn từ tổ chức tạo máu biệt hoá thành. Chúng có mặt ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt trong máu, dịch tiết xuất trong ổ bụng, trong tổ chức hệ limphô, như các hạch limphô ngoại vi, tuỷ xương, lách, tuyến thymus, các nang limphô ở dưới niêm mạc, nhất là ở hệ tiêu hoá (hạch hạnh nhân, ruột thừa, tấm Payer). 14
  5. • Theo chức năng người ta chia limpho ra thành hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất gọi là limphô T gồm các limpho bào phụ thuộc vào tuyến thymus. Các limphô bào ở tuỷ xương di tản tới tuyến ức và chịu tác động của hormon tuyến ức (thymosin). Từ tuyến ức chúng sẽ di tản đến các cơ quan limpho ngoại biên. Ở đây chúng được gọi là các limpho T. Đó là các limpho bào có khả năng đáp ứng miễn dịch khi có sự kích thích của các kháng nguyên. Các limpho T nằm ở cận vỏ của các hạch hoặc cận vỏ của các nang limpho của lách. Limpho T có chức năng quan trọng trong đáp ứng miễn dịch qua trung gian TB. • CHỨC NĂNG CỦA 6 TIỂU QUẦN THỂ LYMPHO T • 3) Lympho bào T gây độc (TC) (cytotoxicity T • 1) Lympho bào T gây quá mẫn muộn: TDTH cell). Tiểu quần thể Tc cũng có vai trò thực hiện (Delay type hypersensitivity T cell). TDTH tham đáp ứng miễn dịch TB. Tc có khả năng diệt TB gia đáp ứng miễn dịch TB, chúng tương tác với đích tức là các TB đã bị vi sinh vật đột nhập vào kháng nguyên, với §TB và với TI bằng cách tiết NSC hoặc nhân, bằng cách này nó đã tiêu diệt cả ra các yếu tố hoà tan, làm ảnh hưởng tới các mầm bệnh trong TB. Sau khi đã được hoạt hoá loại bạch cầu và ĐTB, các yếu tố hoà tan này lympho Tc đã tiết ra lymphokin để gây độc TB đích gọi là lymphokin. • Còn giả thiết thứ hai cho rằng TB Tc gắn chặt lấy • 2). Lympho bào T cảm ứng (TI ,hoặc TA ). TI TB đích trước khi màng TB vỡ ra, để tránh lan (Inducer T cell) hay còn gọi là lympho T rộng các virus gây bệnh. Tiểu quần thể Tc cũng có khuyếch đại (Amplifier T cell) vai trò của tiểu vai trò quan trọng trong miễn dịch chống ung thư quần thể TI là điều hoà miễn dịch và thông qua và đáp ứng miễn dịch gây thải bỏ mảnh ghép. Như sự hợp tác với các TB khác nhau, làm nhiệm vậy các TB ung thư và các TB ghép khác gen vụ duy trì đáp ứng miễn dịch trong giới hạn, để cũng là các đích cần diệt của TB Tc. duy trì cân bằng nội môi. ĐTB tấn công tế bào ung thư 15
  6. • 4) Lympho bào T hỗ trợ cho lympho B. THB (Helper T cell for B cell) nó có chức năng điều hoà miễn dịch trong đáp ứng miễn dịch dịch thể. • 5) Lympho bào T ức chế (Ts)(Suppressor T cell). Ts có vai trò quan trọng trong việc tạo ra trạng thái dung nạp miễn dịch với các yếu tố của bản thân. Mặt khác Ts đóng vai trò quan trọng trong cơ chế điều hoà nội môi (homeostatic mechanism), để giữ cho miễn dịch đặc hiệu diễn ra ở mức độ đủ cần thiết, tránh các phản ứng có hại cho cơ thể. • 6) Lympho bào T hỗ trợ cho T ức chế -THS., (Helper T cell for Ts) loại tế bào này còn được gọi là T điều ĐTB tấn công tế bào ung thư hoà theo kiểu điều khiển ngược TFR (feed back regulator T cell). TFR có vai trò trong điều hoà miễn dịch và duy trì đáp ứng miễn dịch. • Nhóm thứ 2 là các limpho bào phụ thuộc vào túi • Tương bào (tế bào Plasma) - TB Fabricius (Bursa Fabricius) ở loài chim hoặc • TB được hình thành từ limpho B. TB có hình các cơ quan limpho tương ứng ở loài có vú bầu dục, một nhân nằm lệch về một phía - “tế (hạch hạnh nhân, ruột thừa, các mảng payer dưới niêm mạc ruột). Sự hình thành các limpho bào bánh xe”. NSC rộng ưa kiềm, có hệ thống bào này xảy ra khi TB nguồn ở tuỷ xương đi tới RER dày đặc, nhiều ribosom và bộ máy Gollgi túi hoặc cơ quan tương đương, ở đây chúng phát triển, tương ứng với chức năng sản sinh được huấn luyện để trở thành các limpho B và và tích trữ kháng thể. TB không thấy trong máu sau đó di tản tới các cơ quan limpho ngoại mà thường khu trú ở các mô limpho, hạch biên. Chúng khu trú ở các tâm điểm mầm và limpho, lách, tấm payer, xung quanh mao vùng tuỷ của lách và hạch lympho. Limpho B có mạch, TCLK, tuỷ xương. Nó là thành phần vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch dịch quan trọng trong nhiều phản ứng viêm. Nó xuất thể, qua con đường phân chia, biệt hoá thành dạng limpho bào non rồi trở thành tương bào hiện nhiều khi viêm đường sinh dục, viêm (TB plasma) để sản sinh kháng thể. ruột Sự hiện diện của TB này thường là quá trình viêm mãn tính bao gồm cả mô hạt. 16
  7. • C¸ch ph©n lo¹i lympho T dùa trªn • dÊu Ên bÒ mÆt d­íi ¸nh s¸ng • cña kÝnh hiÓn vi ®iÖn tö • Lympho T được huấn luyện ở tuyến ức để nó chỉ • Bằng cách phân loại này lympho T được chia phản ứng với protein ngoại lai mà không phản ứng với thành hai nhóm chức năng: Nhóm CD8+ T cell protein của cơ thể. Ở trong tuyến ức Tc và TH phát triển thụ thể đặc hiệu bằng cách sắp xếp lại các chuỗi có nhiệm vụ nhận biết và giết các TB nhiễm và , các chuỗi  và  sẽ được gắn thêm vào, mục virus, tập hợp virus trong TB, polypeptide của đích là tạo ra các dòng TB không nhận lầm protein virus phù hợp với MHC nhóm 1. Phức hợp KN- của cơ thể. Thực hiện quá trình này 95% tế bào T sẽ chết tại tuyến ức bằng cơ chế “Apoptosis” chỉ có 5% MHC được chuyển lên bề mặt TB trình diện tế bào T được trưởng thành ra khỏi tuyến ức. kháng nguyên và được nhận biết bởi CD8+ T • Cơ chế Apoptosis hay còn gọi sự chết chương trình cell, giai đoạn tiếp theo là TB T thích hợp sẽ hoá của TB (Programmed cell death) là sự chết tự diệt TB đích, đây chính là TB Tc hay còn được nguyện của các TB khi TB bị hư hỏng, TB không còn gọi là CTLs. Tc đáp ứng với KN bằng hai cách: cần thiết hoặc tỏ ra nguy hiểm đối với cơ thể. Nhiều TB, có thể là tất cả các TB của cơ thể khi cần thiết đã • - Tiết ra proteaza có thể thay đổi tính chất của châm ngòi tự tử, làm dấu hiệu hấp dẫn ĐTB đến ăn, màng tế bào đích, có thể protein này hoạt hoá giáng hoá xác của nó trả lại khoảng không gian cần cơ chế apoptosis của TB đích. thiết cho các TB khác tái sinh. •- Cách thứ hai của Tc là hoạt động bởi thụ thể • Nhóm chức năng thứ hai của lympho T là thích hợp trên TB đích, tín hiệu hoạt hoá cơ helper T lymphocyte TH, nhiệm vụ của nhóm chế apoptosis này có được khi Tc gắn vào TB này là nhận biết kháng nguyên và tiết ra đích, bằng cơ chế này một tế bào Tc có thể giết lymphokins để kích thích các tế bào khác tham gia đáp ứng miễn dịch. được nhiều TB đích. Đôi khi Tc cũng tiết ra lymphokin phù hợp với chức năng đao phủ của • Nhóm này có dấu ấn CD4+ nên gọi là CD4+ T cell nhận biết kháng nguyên trên bề mặt TB nó trong quá trình tương tác với TB trình diện phù hợp với MHC nhóm 2 , kháng nguyên này kháng nguyên. Tế bào Tc có thể xuyên qua là các protein ngoại bào bám trên bề mặt TB màng hoạt dịch nên thấy nó tập trung nhiều trình diện kháng nguyên. Sau khi nhận biết nó trong dịch khớp của bệnh viêm khớp. Lympho sẽ tiết ra lymphokin hoạt hoá ĐTB phá huỷ các Tc còn gặp nhiều trong kẽ của các TB biểu mô tác nhân bệnh lý nội bào, nếu nó nhận biết các ở niêm mạc đường tiêu hoá. kháng nguyên trên bề mặt B cell nó sẽ tiết lymphokin hoạt hoá B cell phân chia và chuyển dạng thành plasmocyte để sản sinh kháng thể 17
  8. • Tế bào B lympho cần các kích thích này, cần sự hợp • Cuộc sống của mọi thực thể hữu cơ luôn luôn bị đe tác này như là điệu kiện đủ để sản sinh kháng thể, doạ bởi các thực thể hữu cơ khác. Đó là quy luật tất nếu CD4+ T cell nhận diện kháng nguyên từ các TB yếu của sinh giới. Để đáp lại mỗi loài đều có cơ năng khác nó cũng tiết ra lymphokin hoạt hoá các TB đó bảo vệ cho riêng mình, cơ năng đó muôn màu muôn đáp ứng miễn dịch. Như vậy CD4+ T cell đã tham gia vẻ, có kẻ thì gây độc, có kẻ thì bỏ chạy v.v vào quá trình điều khiển và thúc đẩy đáp ứng miễn • Trong suốt quá trình tiến hoá liên tục đấu tranh chống dịch bằng cách tiết ra các lymphokins. CD4+ T cell có lại các vi sinh vật. Động vật có xương sống đã trang bị tính chất kết tụ mạnh mẽ nên thấy nó tập trung nhiều cho mình một hệ thống bảo vệ công phu, kỹ lưỡng gọi trên màng hoạt dịch trong bệnh viêm khớp. là hệ thống miễn dịch. • Ở người CD4+ T cell còn có thụ thể thích hợp với virus • Chìa khoá của quá trình đáp ứng miễn dịch là nhận HIV nên khi xâm nhập vào cơ thể virus HIV bám trên biết và phân biệt được kẻ thù sau đó huy động mọi cơ bề mặt TB CD4+ T cell, lúc này CD4+ T cell trở thành chế để loại bỏ kẻ thù đó ra khỏi cơ thể. Thực hiện các TB đích của cả virus và hệ thống miễn dịch, số lượng chức năng này là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn và TB CD4+ T cell bị giảm đi chóng dẫn tới sự giảm phức tạp. Song các TB có thẩm quyền miễn dịch đã lymphokin nên các TB có thẩm quyền miễn dịch khác hoạt động bền bỉ bằng các cơ chế vô cùng tinh vi, linh cũng không được hoạt hoá, cuối cùng toàn bộ hệ hoạt. thống miễn dịch bị tê liệt. • 5. QUAN HỆ GIỮA VIÊM ĐỐI VỚI CƠ THỂ • Dùng phản xạ có điều kiện có thể gây tăng • 5.1. ảnh hưởng của cơ thể đối với viêm bạch cầu, tăng thực bào, cafein làm tăng thực • 5.1.1. ảnh hưởng của thần kinh: Trạng thái bào, thuốc mê làm giảm thực bào. thần kinh có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình • Gây bỏng thực nghiệm cho thỏ cho thấy: những phát sinh, phát triển của viêm. con thỏ bị gây mê rồi mới gây bỏng thì phản • Thực nghiệm cho thấy những con chó có thần ứng xung huyết và phù chậm hơn các con thỏ kinh yếu (trạng thái thần kinh ức chế), các quá không gây mê. Phản ứng tế bào như bạch cầu trình viêm kéo dài và khó lành hơn những con xuyên mạch và thực bào đều chậm. chó có thần kinh mạnh. Trạng thái thần kinh • 5.1.2. ảnh hưởng của nội tiết hưng phấn thì phản ứng viêm mạnh. • Các nội tiết tố của tuyến yên và thượng thận có • Trạng thái thần kinh có ảnh hưởng rõ rệt đến ảnh hưởng rõ rệt đến phản ứng viêm, ảnh quá trình tiết dịch rỉ viêm và hiện tượng thực hưởng của nội tiết có hai mặt: bào. • Loại làm giảm phản ứng viêm. Trước hết là sản • 5.2. ảnh hưởng của viêm đối với cơ thể phẩm của tuyến thượng thận cortison, • Viêm cũng gây nhiều ảnh hưởng xấu đối với cơ hydrocortison; các chất này ức chế quá trình thể tiết dịch rỉ viêm, ức chế thoát bạch cầu, ức chế • ảnh hưởng tại chỗ: Gây đau, tạo ra các hang thực bào, làm chậm quá trình hình thành sẹo. hốc như viêm lao, gây khó thở như viêm phế Chúng có tác dụng ổn định màng lysosom, làm quản, gây dính các cơ quan giảm các men nhóm hydrolaza tại các ổ viêm. • ảnh hưởng toàn thân: • 5.1.3. ảnh hưởng của hệ liên võng đối với viêm • - Quá trình viêm ảnh hưởng có tính chất phản xạ tới toàn thân, gây rối loạn thần kinh như mỏi • Hệ liên võng là nơi sinh kháng thể chống lại mệt, ủ rũ, rối loạn chức phận các cơ quan; rối viêm, tăng sinh đại thực bào làm nhiệm vụ dọn loạn tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn, điều hoà thân dẹp, làm sạch ổ viêm, làm viêm chóng thành nhiệt sẹo. 18
  9. • - Rối loạn chuyển hoá và tổn thương mô bào • 5. 3. ý nghĩa của phản ứng viêm trong viêm đã sản sinh ra các chất có hoạt tính • Nhìn chung quá trình viêm ảnh hưởng đối với sinh lý, các chất này ngấm vào máu làm thay cơ thể trên nhiều khía cạnh, trước hết viêm là đổi thành phần máu gây rối loạn chuyển hoá một phản ứng bảo vệ cơ thể, vì viêm làm tăng làm tăng quá trình viêm, xuất hiện vòng xoắn tuần hoàn tại chỗ, tăng chuyển hoá tạo nhiều bệnh lý. năng lượng cho phản ứng bảo vệ cơ thể, tăng thực bào, ẩm bào, tăng sinh kháng thể, tăng nội • - Quá trình viêm còn làm thay đổi tính phản ứng tiết, tăng hoạt động của hệ liên võng kích thích của cơ thể theo hướng tăng hoặc giảm tính quá trình thành sẹo do đó về nguyên tắc cần mẫn cảm đối với kích thích bên ngoài. Ví dụ tôn trọng phản ứng viêm. viêm màng phổi làm tăng tính mẫn cảm của cơ • Nhưng nếu viêm nặng và kéo dài ngày sẽ gây thể đối với mọi kích thích. ảnh hưởng xấu cho cơ thể. Các chất mới sinh gây rối loạn chuyển hoá, tổn thương mô bào lan rộng, rối loạn nhiều chức phận của cơ thể. • Điều này nhắc nhở các bác sỹ thú y khi điều trị viêm cần lưu ý, không những cần tác động tiêu diệt yếu tố gây viêm mà còn phải nâng cao sức đề kháng chung của cơ thể, phát huy tác dụng bảo vệ ngăn ngừa các phản ứng có hại bằng cách: • + Chống nguyên nhân gây viêm. • + Ngăn ngừa các phản ứng sốt, nhất là sốt cao kéo dài • + Giảm đau bằng cách phong bế thần kinh, cắt đứt các rối loạn diễn ra trong cơ thể. • + Giải phóng dịch rỉ viêm, đề phòng rối loạn chuyển hoá và các rối loạn chức phận. • + Hạn chế những biến chứng có hại, để hạn chế tác hại của vòng xoắn bệnh lý trong viêm. • 6. PHÂN LOẠI VIÊM Căn cứ vào thời gian tiến triển của viêm • a/ Viêm quá cấp tính (peracuta inflammatio) • 6.1 - PHÂN LOẠI THEO LÂM SÀNG • Quá trình viêm xảy ra mau lẹ, có khi chỉ vài giờ con • Căn cứ vào vị trí xảy ra viêm vật đã chết. Thường do những kích thích rất mạnh gây nên.Tổn thương ở thể này không kịp xuất hiện • Như viêm gan, viêm thận, viêm da Khi cần • Hay gặp ở một số bệnh truyền nhiễm như Nhiệt thán, phân loại chi tiết hơn nữa như viêm kẽ thận, Đóng dấu lợn, Tụ huyết trùng viêm kÏ cơ tim • b/ Thể cấp tính (Acuta inflammtio) • Quá trình viêm xảy ra nhanh, ồ ạt với những triệu • Cách gọi tên cũng đơn giản: Sau tên cơ quan chứng toàn thân rõ ràng như: sốt cao, rối loạn thần hay tổ chức thêm chữ viêm (chữ la tinh itis). kinh rối loạn tim mạch, hô hấp, tiêu hóa . • Thí dụ: Viêm gan: hepatitis; viêm thận: • Các biểu hiện cục bộ như sưng, nóng, đỏ, đau rõ. • Về mặt mô học, hiện tượng xung huyết, rỉ viêm và Nephritis các TB xâm nhập nhiều, nhất là BCĐNTT chiếm ưu • Cách phân loại này đơn giản, tiện trong lâm thế. Thể viêm này kéo dài thường từ 24 giờ đến ba tuần lễ. sàng nhưng không nêu được những đặc điểm và bản chất phức tạp của viêm. 19