Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương 1: Khái niệm cơ bản - Nguyễn Hữu Nam
NộI DUNG
• Bệnh lý học là môn học nghiên cứu về tổn
thương. Nó bao gồm cả khoa học đại cương
và thực hành lâm sàng. Nghiên cứu cả thay
đổi về cấu trúc cũng như chức năng của tế
bào, mô và các cơ quan bị bệnh.
• Bằng cách sử dụng các kỹ nghệ phân tử, vi
sinh vật học, miễn dịch học và hình thái học,
bệnh lý học giải thích tại sao và do đâu mà có
những triệu chứng ở cơ thể bệnh nhằm cung
cấp các thông tin cơ sở cho việc chăm sóc
lâm sàng và điều trị bệnh
• Bệnh lý học là môn học nghiên cứu về tổn
thương. Nó bao gồm cả khoa học đại cương
và thực hành lâm sàng. Nghiên cứu cả thay
đổi về cấu trúc cũng như chức năng của tế
bào, mô và các cơ quan bị bệnh.
• Bằng cách sử dụng các kỹ nghệ phân tử, vi
sinh vật học, miễn dịch học và hình thái học,
bệnh lý học giải thích tại sao và do đâu mà có
những triệu chứng ở cơ thể bệnh nhằm cung
cấp các thông tin cơ sở cho việc chăm sóc
lâm sàng và điều trị bệnh
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương 1: Khái niệm cơ bản - Nguyễn Hữu Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_benh_ly_thu_y_chuong_1_khai_niem_co_ban_nguyen_huu.pdf
Nội dung text: Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương 1: Khái niệm cơ bản - Nguyễn Hữu Nam
- 3.2.Quan hệ giữa cục bộ và toàn thân trong quá • 3.3. Vòng xoắn bệnh lý trình sinh bệnh • Trong QTPT, bệnh thường diễn biến qua nhiều giai • - Cơ thể là một khối thống nhất, các cơ quan, mô đoạn, mỗi giai đoạn như vậy được gọi là một khâu; bào có sự liên hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự điều các khâu này thường kế tiếp nhau theo một trình tự tiết chung của hệ TKTW, vì vậy các QTBL dù xảy ở nhất định và có liên quan mật thiết với nhau. cơ quan nào cũng phụ thuộc vào trạng thái chung • Trong một số trường hợp, những khâu sau tác động của của cơ thể và ngược lại, thông qua cung phản ngược trở lại khâu trước làm cho tình trạng bệnh lý xạ nó ảnh hưởng tới toàn thân. nặng thêm, sự tác động như vậy gọi là vòng xoắn • - Ảnh hưởng của toàn thân tới cục bộ: toàn thân bệnh lý. khoẻ mạnh thì sức đề kháng tại chỗ cũng tốt, yếu tố • Thí dụ: trong bệnh lợn đóng đấu mãn tính; vi khuẩn gây bệnh khó xâm nhập và khi đã xâm nhập thì việc lợn đóng dấu gây viêm nội tâm mạc, van tim bị loét loại trừ cũng rất nhanh chóng. Như vậy chế độ dinh sùi, do đó ảnh hưởng đến tuần hoàn chung gây thiếu dưỡng tốt sẽ đảm bảo sức khoẻ cho cơ thể. oxy; từ thiếu oxy lại gây rối loạn chuyển hoá các chất • - Ảnh hưởng của cục bộ tới toàn thân: bất kỳ một rồi tác động trở lại gây phì đại tim, gây suy tim; khi suy tổn thương nào ở cục bộ cũng ảnh hưởng tới toàn tim lại càng thiếu oxy, lặp lại thành một vòng tròn thân, các kích thích đau tác động tới thần kinh, các nhưng với cung bậc lớn hơn, cứ như vậy gọi là vòng độc tố ngấm vào máu rồi tác động tới chức năng xoắn bệnh lý. của các cơ quan trong cơ thể. 3.4. Các giai đoạn phát triển của bệnh • Nhìn chung, QTPT của bệnh không những diễn • Trong QTPT của bệnh, cơ thể có những biến biến theo những quy luật nhất định mà còn có đổi khác với khi ở trạng thái bình thường. Các tính giai đoạn, người ta thường chia ra 4 thời biến đổi đó gọi là triệu chứng. kỳ cơ bản trong quá trình phát triển của bệnh. • TC của bệnh thì muôn màu muôn vẻ, nó bao gồm những biến đổi về chức năng của các hệ Sự phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong thống như hô hấp, tuần hoàn , biến đổi về nghiên cứu và giúp cho quá trình chẩn trị bệnh chuyển hoá vật chất, biến đổi về thân nhiệt, dễ dàng hơn. đến những thay đổi về thành phần của máu, nước tiểu và cả thay đổi về hình thái của một • Tuy nhiên, việc phân chia các thời kỳ cũng chỉ số cơ quan là tương đối trong quá trình phát triển liên tục • Sự biểu hiện của TC, cường độ thể hiện của của bệnh. chúng thường thay đổi trong từng giai đoạn của bệnh, trong mỗi bệnh và trong các cá thể khác nhau. • Thời kỳ nung bệnh • Thời kỳ tiền phát • TKTP bắt đầu từ khi con vật có TC đầu tiên đến khi • Thời kỳ nung bệnh hay còn gọi là thời kỳ ủ con vật xuất hiện những TC điển hình. bệnh, bắt đầu từ khi tác nhân gây bệnh xâm • Ở giai đoạn này NNB tác động mạnh, khả năng thích nhập vào cơ thể và bắt đầu phát huy tác dụng ứng của cơ thể giảm, các rối loạn chức năng đã rõ rệt biểu hiện thành các TC chủ yếu của bệnh. đến khi cơ thể có những triệu chứng đầu tiên. • Nhờ có các TC này chúng ta có thể chẩn đoán sơ bộ Ở thời kỳ này khả năng thích ứng của cơ thể và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời. còn mạnh, nên các rối loạn chưa thể hiện. Thời • Thời kỳ toàn phát kỳ này dài hay ngắn là phụ thuộc vào điều kiện • Thời kỳ này bắt đầu từ khi con vật có những TC rõ rệt đến khi bệnh chuyển biến đặc biệt. bên ngoài, trạng thái cơ thể, đặc tính của NNB • Ở thời kỳ này các rối loạn chức năng biểu hiện rõ và vị trí tác động của NNB, thí dụ: Nhiệt thán ràng nhất, điển hình nhất, sự rối loạn trao đổi chất và nung bệnh 1 - 5 ngày; Uốn ván 7 - 15 ngày, Dại TTBL nặng nề. • Dựa trên các TC và bệnh tích điển hình nhất chúng ta 1 - 3 tháng, có thể đưa ra chẩn đoán lâm sàng xác định để phòng chống bệnh cho bầy đàn.
- • Thời kỳ kết thúc • Một số trường hợp lành bệnh chỉ là biểu hiện bề Thời kỳ này dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào từng ngoài, nhưng NNB chưa bị tiêu diệt hoàn toàn mà khu loại bệnh và trạng thái cơ thể; thường có các dạng kết trú ở cục bộ một số cơ quan nào đó trong cơ thể, khi thúc bệnh như sau: cơ thể giảm sức đề kháng thì mầm bệnh trỗi dậy, tăng • + Khỏi hoàn toàn: các NNB hết tác dụng, bệnh dần độc lực gây bệnh tái phát. dần thuyên giảm, cường độ các TC giảm dần rồi mất • Đây cũng chính là nguồn lây bệnh nguy hiểm đối với hết, chức năng các cơ quan trở lại bình thường, khả các bệnh truyền nhiễm. năng lao động và tính năng sản xuất được phục hồi • + Chết: Chết là giai đoạn cuối cùng của sự sống, khi hoàn toàn, với một số bệnh truyền nhiễm phát sinh cơ thể không thể thích nghi được với biến đổi của trạng thái miễn dịch tốt. điều kiện tồn tại. • + Khỏi không hoàn toàn: • Dấu hiệu của chết là ngừng tim, ngừng hô hấp. Các NNB dã ngừng hoạt động, các TC chủ yếu đã đã • Quá trình chết bao gồm các pha như sau: hết, song về cấu tạo và chức năng thì chưa được khôi • Thời kỳ ngưng cuối cùng: tim và hô hấp ngừng tạm phục hoàn toàn (Thí dụ: trâu bò bị viêm khớp đã điều thời khoảng 0,5 đến 1,5 phút, mất phản xạ mắt, đồng trị khỏi nhưng bị xơ cứng khớp, bò bị viêm vú đã điều tử dãn rộng, vỏ não bị ức chế, các hoạt động sống trị khỏi nhưng lại mất khả năng tiết sữa. đều bị rối loạn. Thời kỳ hấp hối: xuất hiện hô hấp trở lại – thở ngáp • 3.5. Cơ chế phục hồi sức khoẻ cá, tim đập yếu, phản xạ có thể xuất hiện trong thời kỳ • Sau một QTBL thì cơ thể có thể hồi phục sức khoẻ. này, hoạt động của tuỷ sống ở mức tối đa để duy trì Sức khoẻ chỉ có thể phục hồi khi NNB ngừng tác các chức năng sinh lý (< 30 phút). động, trạng thái cơ thể trở lại bình thường, tính hoàn • Chết lâm sàng: hoạt động tim, phổi đều ngừng, thần chỉnh và giá trị kinh tế của nó được phục hồi. kinh trung ương bị ức chế hoàn toàn. • Chức năng thích ứng phòng ngự: Trong cơ chế • Thời gian chết lâm sàng kéo dài 5 – 6 phút, khi tế bào phục hồi sức khoẻ, chức năng thích ứng phòng ngự não chưa bị tổn thương thì có thể hồi phục được. có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bao gồm: • Chết sinh vật: hoạt động tim, phổi đều ngừng hẳn, tế • - Sản sinh kháng thể bào não bị tổn thương, mọi khả năng hồi phục không • - Phản ứng thực bào còn nữa. • - Chức năng giải độc của gan • Sau khi chết sinh vật các mô lần lượt chết theo, tuỳ • - Đào thải các nhân tố gây bệnh, các độc tố ra ngoài thuộc vào khả năng chịu đựng với sự thiếu oxy của cơ thể (nôn mửa, phân, nước tiểu, mồ hôi, niêm từng loại mô; mô nào trong khi sống cần nhiều oxy thì dịch ) sẽ chết trước, mô nào cần ít oxy khi sống thì sẽ chết sau. • - Tăng sinh tế bào. Chức năng bù đắp: đây là một hình thức Trạng thái ức chế: Trong cơ chế hồi phục sức phòng ngự phổ biến rất quan trọng trong quá khoẻ, hiện tượng ức chế có mức độ của vỏ não trình hồi phục sức khoẻ. là một phản ứng phòng ngự chống lại những Trong thực nghiệm nếu cắt bỏ hoàn toàn tuyến kích thích quá mạnh hoặc kéo dài, tránh cho vỏ thượng thận thì con vật sẽ chết nhưng nếu để não khỏi bị tiêu hao quá độ. lại 1/10 thể tích của tuyến thì con vật vẫn sống; Đây cũng chính là cơ sở khoa học trong các hoặc nếu cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp sẽ phát thủ thuật điều trị bệnh sử dụng phương pháp sinh bệnh phù, song nếu chỉ để lại 0,2% thể gây tê, gây mê, dùng thuốc ngủ, thuốc an tích của tuyến đó thì con vật vẫn bình thường. thần Trong thực tế nếu cắt bỏ một bên phổi, một bên thận hoặc một phần lớn gan thì con vật vẫn có thể sống bình thường.