Áp dụng phương pháp phân tích lớp ẩn đánh giá mức độ sử dụng chất của bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm hiv tại Hà Nội năm 2014
Nghiên cứu tiến hành nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chất và mức độ nguy cơ theo thang điểm ASSIST trên bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tại Hà Nội, năm 2014. Áp dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class analysis) để phân nhóm sử dụng đa chất của quần thể nghiên cứu. Nam giới gồm 3 nhóm: Nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng; nhóm sử dụng trung bình và nhóm sử dụng đa chất (10,2%). Nữ giới gồm 2 nhóm:
Nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng và nhóm sử dụng đa chất (16,2%). Nhóm sử dụng đa chất là những bệnh nhân cần quan tâm đặc biệt bởi họ đồng thời có mức độ nguy cơ từ trung bình trở lên với nhiều chất khác nhau. Do đó, có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của rối loạn sử dụng đa chất lên hiệu quả điều trị HIV ở nhóm bệnh nhân này. Lồng ghép phát hiện sớm và điều trị rối loạn nghiện chất sẽ làm tăng cường sự tham gia của bệnh nhân và nâng cao hiệu quả trong điều trị HIV
File đính kèm:
ap_dung_phuong_phap_phan_tich_lop_an_danh_gia_muc_do_su_dung.pdf
Nội dung text: Áp dụng phương pháp phân tích lớp ẩn đánh giá mức độ sử dụng chất của bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm hiv tại Hà Nội năm 2014
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỚP ẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CHẤT CỦA BỆNH NHÂN PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ VÀ TƯ VẤN XÉT NGHIỆM HIV TẠI HÀ NỘI NĂM 2014 Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Minh Sang, Trần Khánh Toàn, Lê Minh Giang 1Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS - Đại học Y Hà Nội 2Bộ môn Y học gia đình – Đại học Y Hà Nội 3Bộ môn Dịch Tễ - Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu tiến hành nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chất và mức độ nguy cơ theo thang điểm ASSIST trên bệnh nhân phòng khám ngoại trú và tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tại Hà Nội, năm 2014. Áp dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class analysis) để phân nhóm sử dụng đa chất của quần thể nghiên cứu. Nam giới gồm 3 nhóm: nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng; nhóm sử dụng trung bình và nhóm sử dụng đa chất (10,2%). Nữ giới gồm 2 nhóm: nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng và nhóm sử dụng đa chất (16,2%). Nhóm sử dụng đa chất là những bệnh nhân cần quan tâm đặc biệt bởi họ đồng thời có mức độ nguy cơ từ trung bình trở lên với nhiều chất khác nhau. Do đó, có thể thấy được mức độ ảnh hưởng của rối loạn sử dụng đa chất lên hiệu quả điều trị HIV ở nhóm bệnh nhân này. Lồng ghép phát hiện sớm và điều trị rối loạn nghiện chất sẽ làm tăng cường sự tham gia của bệnh nhân và nâng cao hiệu quả trong điều trị HIV. Từ khóa: HIV; sử dụng đa chất; phân tích lớp ẩn (LCA), ASSIST I. ĐẶT VẤN ĐẾ Từ cuối thập kỷ 90, Tổ chức Y tế Thế giới phát triển một bộ công cụ sàng lọc có tên viết Ở Việt Nam, nhiễm HIV và tiêm chích ma tắt là ASSIST (Alcohol, Smoking, Substance túy (chủ yếu là heroin) có mối quan hệ mật Involvement Screening Test). Đây là bộ công thiết thể hiện ở tỷ trọng người có tiền sử tiêm cụ sàng lọc đơn giản, đáng tin cậy để đánh chích ma tuý [1; 2]. Việc lạm dụng rượu và giá các mức độ nguy cơ liên quan đến sử các chất ma túy cũng khá phổ biến ở nhóm dụng các chất có cồn, thuốc lá, và các chất người nhiễm HIV [2], làm gia tăng hành vi gây nghiện khác (cocain, amphetamine, dung nguy cơ lây nhiễm HIV sang bạn tình hoặc môi hữu cơ, thuốc an thần, chất gây ảo giác, người khác. Các rối loạn sử dụng chất cũng và các chất dạng thuốc phiện) [7]. Bộ công cụ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả điều trị HIV đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. [3] do làm giảm tuân thủ và duy trì trong điều Ở Việt Nam, bộ công cụ ASSIST đã được Tổ trị ART [4; 5; 6]. Vì lý do này việc cung cấp chức Y tế Thế giới dịch sang tiếng Việt tuy một công cụ cho nhân viên y tế tại các cơ sở nhiên vẫn chưa áp dụng rộng rãi ở các cơ sở điều trị ngoại trú HIV để họ có thể đánh giá y tế, bao gồm cơ sở điều trị ngoại trú HIV. nhanh mức độ nguy cơ của việc sử dụng chất Bên cạnh việc cung cấp thông tin về mức trên bệnh nhân là điều cần thiết. độ nguy cơ của việc sử dụng chất, công cụ ASSIST còn cung cấp thông tin chi tiết về tỷ lệ Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thu Hằng, Trung tâm Nghiên sử dụng 9 loại chất khác nhau trong 90 ngày cứu và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội qua [7]. Đây là những thông tin quan trọng Email: hangtnguyen@gmail.com Ngày nhận: 10/10/2015 cho phép đánh giá mức độ sử dụng đa chất Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 của đối tượng sàng lọc. Tuy nhiên các 192 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC phương pháp phân tích công cụ ASSIST hiện Trong đó các tham số là: n = 4200 là số nay [7] chỉ dừng ở việc tính tổng điểm của bệnh nhân có địa chỉ thường trú tại Hà Nội từng chất để đánh giá nguy cơ lệ thuộc chứ đang được điều trị HIV tại 17 phòng khám chưa phân tích nhằm phân loại mức độ sử ngoại trú ở Hà Nội (báo cáo tháng 9/2012 của dụng một hay nhiều chất trong số các đối Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội); tượng sàng lọc. Đây cũng là một thực tế trong p = 0,6 là tỷ lệ ước tính có lạm dụng ma túy và các nghiên cứu về thực trạng sử dụng chất ở rượu của Trung tâm phòng chống AIDS Hà Việt Nam khi việc phân nhóm đối tượng sử Nội; ME = 0,04 là phương sai tương đối chấp dụng đa chất còn hạn chế, làm lãng phí thông nhận được giữa tỷ lệ ước tính của mẫu và tin thu thập. Phương pháp phân tích lớp ẩn quần thể; α = 0,05 => z(1-α/2) = 1,96. Cỡ mẫu (Latent Class Analysis): là kỹ thuật phân tích tối thiểu cần thiết là 507, khi cộng thêm 20% thống kê giúp phân loại đối tượng vào cùng dự phòng từ chối và thiếu thông tin cho cỡ một nhóm có những đặc điểm giống nhau về mẫu dự kiến là 600 bệnh nhân. Các bệnh việc sử dụng chất và khác với các đối tượng nhân này được chọn ngẫu nhiên theo danh khác ở nhóm khác dựa trên thông tin sử dụng sách bệnh nhân (với các cơ sở OPCs) hoặc chất của từng cá nhân [8]. Mục tiêu của bài cứ hai bệnh nhân chọn một (với cơ sở VCT). viết này là áp dụng phương pháp phân tích Biến số và chỉ số lớp ẩn nhằm mô tả đặc điểm sử dụng đa chất Đặc điểm nhân khẩu xã hội học về giới, và mức độ nguy cơ sử dụng chất theo thang học vấn, hôn nhân, thu nhập, và nghề nghiệp, điểm ASSIST trên các bệnh nhân tại phòng cũng như sự tham gia của bệnh nhân trong khám ngoại trú và các đối tượng đến dịch vụ các trung tâm cai nghiện 06. tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện. Sử dụng bộ câu hỏi ASSIST sàng lọc cho II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 9 chất gồm có thuốc lá, rượu, và các chất gây nghiện là: cần sa, cocain, amphetamine (đá), 1. Đối tượng dung môi hữu cơ, thuốc an thần, chất gây ảo 593 đối tượng nghiên cứu là những bệnh giác và các chất giảm đau, chất dạng thuốc nhân tham gia điều trị HIV ở 2 cơ sở phòng phiện (8 câu hỏi cho mỗi chất). Trong nghiên khám ngoại trú và 1 cơ sở xét nghiệm HIV tự cứu này, chúng tôi hỏi về việc sử dụng chất nguyện (VCT) tại Hà Nội. Cụ thể là phòng trong khoảng thời gian 30 ngày trước khi khám ngoại trú Hoàng Mai, phòng khám ngoại phỏng vấn. Phân mức độ nguy cơ sử dụng trú Bạch Mai và VCT Hoàng Mai). cho từng chất dựa trên điểm số của ASSIST 2. Thời gian: từ tháng 3 đến tháng 9/2014. theo ba 3 mức: thấp, trung bình (có hại), cao (phụ thuộc) [7]. Mức thấp là điểm số từ dưới 3 3. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. trở xuống (từ dưới 10 trở xuống đối với rượu); Cỡ mẫu nghiên cứu Mức trung bình là điểm số nằm trong khoảng từ 4 (11 với rượu) tới 26. Mức cao là điểm số Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng ≥ 27 điểm. tỷ lệ [9]. (Z2).p.(1 - p). n 4. Phương pháp và công cụ thu thập số n = liệu (ME2). (n - 1) + (Z2).p.(1 - p) Sàng lọc được thực hiện bằng hai cách: TCNCYH 99 (1) - 2016 193
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC bệnh nhân tự trả lời câu hỏi ASSIST hoặc 593 đối tượng tham gia nghiên cứu, trong đồng đẳng viên thực hiện sàng lọc. Số liệu đó 66,4% đến từ 2 phòng khám ngoại trú và được thu thập trực tiếp trên máy tính bảng 33,6% là từ VCT. Nam giới chiếm đa số bằng phần mềm QDS v2.6. (62,6%). Độ tuổi trung bình là 34,6 từ 18 đến 5. Xử lý số liệu 65 tuổi. Đối tượng có trình độ dưới phổ thông trung học là 47,4%. Chỉ có khoảng1/4 đối Số liệu được xử lý bằng phần mềm Mplus tương độc thân. Tỷ lệ thất nghiệp là 15,7%, đa 7.1 và STATA 13.0. Phân tích thống kê mô tả số mức thu nhập không cao (từ 3 - 5 triệu/ được thực hiện trên các biến số đặc điểm tháng). Tỷ lệ đã từng điều trị tại trung tâm 06 nhân khẩu - xã hội học, mức độ nguy cơ sử là 15%. dụng chất từng chất trong 30 ngày qua theo 2. Phân tích lớp ẩn đặc điểm sử dụng thang điểm ASSIST. Phân nhóm sử dụng đa đa chất chất theo giới tính bằng phương pháp phân tích lớp ẩn (LCA). Nghiên cứu sử dụng một Ở nam giới, tỷ lệ sử dụng thuốc lá và rượu/ tập hợp thông tin về việc sử dụng 9 loại chất bia trong 30 ngày qua tương tự nhau lần lượt trong 30 ngày qua để định nghĩa các phân là 75,7% và 74,4%, cao hơn hẳn so với các nhóm sử dụng đa chất. Các thông tin này chất khác. Hơn 13% báo cáo sử dụng các dưới dạng biến tần suất được chuyển thành chất giảm đau, chất dạng thuốc phiện và gần biến nhị thức (0 là ‘Không sử dụng’; 1 là ‘Có 10% sử dụng amphetamine. Ở nữ giới, tỷ lệ sử dụng’). Các mô hình với số lượng phân lớp sử dụng chất thấp hơn rõ rệt so với nam giới tăng dần được ước lượng. Giá trị thấp của chỉ ở hầu hết 9 chất trừ thuốc an thần (9,5% so số AIC (Akaike Information Criterion) và BIC với 5,7%). Hơn 40% nữ giới sử dụng rượu/ (Bayesian Information Criterion) và giá trị càng bia, trong khi đó thuốc lá là 17,1%. cao của chỉ số Entropy giúp đánh giá mức độ Kết quả trình bày ở bảng 1 cho thấy mô đầy đủ và đơn giản của mô hình [10]. Kiểm hình 3 lớp ẩn được lựa chọn cho nam giới và định Khi bình phương được tính toán để so mô hình có 2 lớp được lựa chọn cho nữ giới sánh phân nhóm sử dụng đa chất với phân vì thể hiện tốt nhất về độ mạnh thống kê theo mức nguy cơ từ trung bình trở lên theo điểm chỉ số BIC, AIC thấp, và có khả năng diễn dịch số ASSIST. ở hai khía cạnh lý thuyết và thực hành liên 6. Đạo đức nghiên cứu: đề cương nghiên quan đến hành vi sử dụng chất. Mặt khác, 2 cứu đã được thông qua hội đồng đạo đức của mô hình đều có ý nghĩa thống kê với 3 kiểm trường Đại học Y Hà Nội (Quyết định số 145/ định tỷ số khả dĩ: Vuong-Lo-Mendell-Rubin, Lo HĐĐĐ-ĐHYHN ngày 18/07/2014). -Mendell-Rubin và tham số lấy mẫu có hoàn lại; nghĩa là cho phép lựa chọn mô hình có số III. KẾT QUẢ phân lớp k thay vì lựa chọn mô hình có số 1. Đặc điểm nhân khẩu – xã hội học phân lớp thấp hơn (k - 1 lớp) [8]. 194 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Chỉ số sự phù hợp của các mô hình phân lớp theo giới Lớp Chỉ số sự phù hợp Giá trị p kiểm định tỷ số khả dĩ AIC BIC Entropy (1) (2) (3) Nam giới 2 lớp 2937,799 3020,04 0,789 0,0030 0,0033 < 0,0001 3 lớp 2860,653 2985,971 0,919 0,0001 0,0001 < 0,0001 4 lớp 2851,147 3019,543 0,929 < 0,0001 < 0,0001 < 0,0001 Nữ giới 2 lớp 1364,249 1231,719 0,924 0,0036 0,0039 < 0,0001 3 lớp 1435,705 1340,596 0,932 0.0260 0.0272 < 0,0001 (1) Vuong - Lo - Mendell - Rubin LRT; (2) Lo - Mendell - Rubin adjusted LRT Bảng 2. Phân tích lớp ẩn (LCA) với các chất sử dụng theo giới Giới Nam giới (n = 371) Nữ giới (n = 222) 30 ngày 30 ngày Lớp Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 1 Lớp 2 qua qua N 371 87 246 38 222 186 36 Tỷ lệ giữa các lớp 100% 23,5% 66,3% 10,2% 100% 83,8% 16,2% Thuốc lá 75,7% 0% 100% 92,4% 17,1% 3,6% 88,9% Rượu/ bia 74,4% 57,3% 77,8% 89,8% 42,8% 33,8% 90,7% Cần sa 5,7% 1,2% 0,2% 45,2% 2,3% 0% 14,2% Cocaine 2,7% 1,2% 1,2% 14,1% 1,8% 0,1% 10,7% Amphetamine 9,7% 2% 3,9% 57% 5,0% 0% 31,2% Dung môi hữu cơ 1,9% 0% 1,3% 8,9% 2,7% 0,5% 14,1% Thuốc an thần 5,9% 5,7% 3,7% 18,8% 9,5% 6% 27,9% Chất gây ảo giác 3% 0% 0% 25,3% 3,6% 0% 22,7% Các chất dạng thuốc 13,2% 0% 2,4% 50,5% 17,1% 0,5% 31,3% phiện Trung bình số chất 1,09 0,67 1,91 4,02 1,64 0,45 3,37 từng lớp Các ô bôi đậm có tỷ lệ % sử dụng các chất ở từng lớp > 10% - dùng để đặt tên cho lớp TCNCYH 99 (1) - 2016 195
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả phân tích lớp (bảng 2) cho thấy ở mẫu (23,5%) trong đó có 57,3% nam giới sử nữ giới có thể phân hai lớp tương ứng với dụng rượu trong 30 ngày qua, ngoài ra hầu nhóm có mức độ sử dụng đa chất khác nhau. như không sử dụng các chất khác. Lớp 2 Lớp 1 (nhóm sử dụng ít hoặc không sử dụng) (Nhóm sử dụng trung bình) chiếm đa số chiếm hơn 4/5 số nữ trong mẫu nghiên cứu (66,3%) trong đó toàn bộ đều hút thuốc và có (83,8%). Rượu là chất sử dụng phổ biến nhất tỷ lệ cao (77%) có sử dụng rượu. Lớp 3 trong nhóm này (33,8%), trong khi đó tỷ lệ sử (Nhóm sử dụng đa chất) chiếm tỷ lệ nhỏ dụng các chất khác ít (cao nhất là thuốc an (10,2%) và ngoài việc hầu hết đều có sử dụng thần 6%). Trung bình số chất sử dụng trong rượu và thuốc là thì họ còn sử dụng các chất 30 ngày là 0,45. Nhóm 2 (Nhóm sử dụng đa khác như chất dạng thuốc phiện (50,5%), cần chất) chiếm khoảng gần 1/5 (16,2%). Ở nhóm sa (45,2%) và chất dạng amphetamine (57%). này, 90,7% có sử dụng rượu/bia, 88,9% thuốc Trung bình số chất trong nhóm sử dụng đa lá, trên 30% sử dụng amphetamine và các chất ở nữ thấp hơn so với nam. thuốc giảm đau, các chất dạng thuốc phiện, 3. Mức độ nguy cơ sử dụng chất và 27,9% thuốc an thần, các chất khác sử dụng tương quan với phân tích lớp ẩn từ 10,7% đến 14,2%. Trung bình số chất sử Tỷ lệ mức nguy cơ sử dụng từ trung bình dụng là 3,37. và cao theo ASSIST ở nam cao hơn so với nữ Kết quả phân tích lớp ở nhóm nam giới ở 8/9 chất (trừ thuốc an thần) và đặc biệt nổi phân làm ba lớp. Lớp 1 (nhóm sử dụng ít bật ở 3 chất thuốc lá (80,3%), rượu/bia hoặc không sử dụng) chiếm khoảng 1/4 số (35,0%) và chất dạng thuốc phiện (29,4%). Bảng 3. Phân mức nguy cơ theo điểm số ASSIST theo nhóm sử dụng chất Nam giới Nữ giới Chung Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Chung Lớp 1 Lớp 2 Nguy cơ trung bình n = 371 n = 87 n = 246 n = 38 n = 222 n = 186 n = 36 và cao theo ASSIST % % % % % % % Thuốc lá 80,3 23,0 98,8 92,1*** 18,0 3,2 94,4*** Rượu/ bia 35,0 21,8 36,2 63,2*** 16,2 7,0 63,9*** Cần sa 6,7 2,3 4,5 31,6*** 2,7 0,5 13,9*** Cocaine 4,3 1,1 2,8 21,1*** 2,5 0 13,9*** Amphetamine 13,8 2,3 9,8 65,8*** 5,4 0,5 30,6*** Dung môi hữu cơ 2,2 0 1,6 10,5** 2,3 0,5 11,1** Thuốc an thần 5,4 4,6 3,7 18,4** 9,0 5,4 27,8*** Chất gây ảo giác 4,6 1,1 2,4 26,3*** 3,2 0 19,4*** Chất dạng thuốc 29,4 8,1 32,1 60,5*** 8,1 5,4 47,2*** 196 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kiểm định Khi bình phương với **: p < 0,01; ***: p < 0,001 Các ô bôi đậm có tỷ lệ % nguy cơ trung bình và cao > 30% Ở cả nam và nữ giới, nhóm sử dụng đa chất có tỷ lệ mức nguy cơ sử dụng chất từ trung bình trở lên (có hại/ phụ thuộc) cao hơn hẳn so với các nhóm khác. Nam giới sử dụng đa chất có 5 chất ở mức nguy cơ trung bình trở lên > 30% là: rượu/bia, thuốc lá, amphetamin, thuốc phiện và cần sa. Trong khi đó, nữ giới sử dụng đa chất có 4 chất ở mức nguy cơ trung bình trở lên > 30% tương ứng trừ cần sa. Ghi nhận 27,8% nữ giới sử dụng đa chất có mức nguy cơ trung bình trở lên với sử dụng chất an thần. IV. BÀN LUẬN nguy cơ này rượu/bia có thể ảnh hưởng đến Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân lên việc tuân thủ điều trị HIV cũng như làm gia tích lớp ẩn (LCA) là một kỹ thuật phân tích tăng các hành vi nguy cơ [6; 11]. Vấn đề lạm thống kê hỗ trợ việc phân loại quần thể nghiên dụng rượu đã vượt qua khỏi văn hóa sử dụng, cứu theo đặc điểm nghiên cứu trong khi mà trở thành môt thách thức đối với việc không có cách phân loại được chấp nhận rộng chăm sóc và dự phòng bệnh HIV tại Việt Nam. rãi. Ở đây chúng tôi phân tích dựa trên thông Mặt khác, can thiệp giúp đỡ bệnh nhân dừng tin thu thập theo công cụ sàng lọc ASSIST về sử dụng thuốc lá cũng là vấn đề quan trọng và 9 chất có sử dụng trong 30 ngày qua. Đây là cấp bách. Những tác động mà thuốc lá mang một phương pháp phù hợp trong việc tận đến cho sức khỏe (bệnh lý tim mạch, các dụng tối đa các thông tin liên quan đến việc sử bệnh mạn tính, ung thư...) gián tiếp ảnh dụng các chất để phân loại những đối tượng hưởng đến cải thiện kết quả điều trị và thời có sử dụng đa chất trong mẫu nghiên cứu. Sự gian sống của bệnh nhân HIV. Ngoài rượu và khác biệt tỷ lệ từng chất ở nhóm sử dụng đa thuốc lá, trên 60% đối tượng sử nam sử dụng chất (lớp 3 ở nam và lớp 2 ở nữ) so với các đa chất có mức nguy cơ có hại/phụ thuộc với lớp khác là rõ ràng. Trung bình số chất sử chất dạng thuốc phiện và amphetamin. Hai tỷ dụng ở nhóm sử dụng đa chất ở nam giới lệ này thấp hơn ở nữ (47,2% và 30,6%). Dù (4,02) cao hơn so với nữ giới (3,37 chất). Tỷ mô hình lồng ghép điều trị HIV/AIDS với điều lệ sử dụng đa chất ở nam giới và nữ giới trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng tương ứng là 10,2% là 16,2%. Đây là những thuốc methadone tại các phòng khám ngoại bệnh nhân cần quan tâm đặc biệt trong lâm trú đang phát huy những hiệu quả và bắt đầu sàng do hành vi sử dụng đa chất có thể ảnh nhân rộng nhưng độ bao phủ của chương hưởng đến kết quả điều trị [3]. trình methadone vẫn còn thấp so với nhu cầu. Nhóm này càng cần lưu ý hơn khi kết quả Trong khi đó, can thiệp điều trị nghiện ma túy sàng lọc phân mức nguy cơ của bộ công cụ tổng hợp vẫn là thách thức không chỉ ở Việt ASSIST cho thấy những đối tượng thuộc Nam mà còn ở toàn cầu [1]. nhóm sử dụng đa chất ở cả nam và nữ có Việc phân tích mức độ nguy cơ sử dụng mức nguy cơ từ trung bình trở lên (mức độ có chất theo cả hai phương pháp, tính điểm công hại hoặc thậm chí phụ thuộc) đối với rượu là cụ ASSIST và phân tích lớp ẩn, cho thấy mức trên 60% và trên 90% đối với thuốc lá. Đây là độ nguy cơ có hại/phụ thuộc ở từng chất nếu mức nguy cơ cần phải can thiệp. Ở mức độ đặt ở riêng lẻ có thể chưa thấy được mức độ TCNCYH 99 (1) - 2016 197
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ảnh hưởng. Nhưng nếu xem xét trên quần thể phân làm 2 nhóm: (1) Nhóm sử dụng ít hoặc bệnh nhân sử dụng đa chất – những người không sử dụng và (2) Nhóm sử dụng đa chất. đồng thời có mức độ nguy cơ từ trung bình trở Nhóm sử dụng đa chất chiếm tỷ lệ đáng kể ở lên với nhiều chất khác nhau – thì có thể thấy các bệnh nhân tại các phòng khám ngoại trú được mức độ ảnh hưởng của rối loạn sử dụng và các đối tượng đến dịch vụ tư vấn và xét đa chất. Đây là những bệnh nhân cần quan nghiệm HIV tự nguyện (10,2% ở nam và tâm đặc biệt trong lâm sàng vì các bằng 16,2% ở nữ). Nhóm này đồng thời có nguy cơ chứng nghiên cứu cho thấy lồng ghép phát sử dụng ở mức độ có hại/ phụ thuộc với nhiều hiện sớm và điều trị rối loạn sử dụng chất sẽ chất khác nhau và là một thách thức đối với làm tăng cường sự tham gia của bệnh nhân các nhân viên y tế tại các phòng khám HIV trong điều trị HIV và nâng cao hiệu quả điều trị liên quan đến chăm sóc, dự phòng và điều trị HIV [5]. HIV. Các chương trình can thiệp lồng ghép Tuy nhiên cũng có thể nhận thấy nghiên điều trị nghiện chất và điều trị trong tương lai cứu vẫn có những điểm hạn chế. Cụ thể, cần quan tâm đặc biệt đến nhóm này. nghiên cứu mới chỉ áp dụng kỹ thuật phân tích Lời cám ơn lớp ẩn trong việc phân nhóm sử dụng đa chất và phân tích thống kê mô tả. Các nghiên cứu Nghiên cứu nhận được tài trợ từ viện trong tương lai có thể phân tích sâu hơn để Nghiên cứu Quốc Gia Hoa Kỳ về lạm dụng ma tìm hiểu mối quan hệ giữa các nhóm sử dụng túy (NIDA) dưới sự hỗ trợ của Giáo sư chất với các yếu tố liên quan như hành vi Richard Rawson. Chúng tôi cũng xin chân nguy cơ (quan hệ tình dục không an toàn, sử thành cảm ơn các phòng khám ngoại trú và dụng bơm kim tiêm,...), sức khỏe tâm thần, cơ sở tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện đã nhu cầu trao đổi và điều trị nghiện chất, và các cùng hợp tác với Trung tâm Nghiên cứu và triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ số xét nghiệm Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội khác nhằm phản ánh kết quả, tuân thủ điều trị để triển khai nghiên cứu này. ARV. Bộ công cụ ASSIST được áp dụng trong TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiên cứu mới chỉ được cân nhắc giá trị về bề mặt, giá trị về nội dung thông qua việc dịch 1. Le Minh Giang, Lung Bich Ngoc, Vu ngược, dịch xuôi và góp ý của các chuyên gia Huy Hoang và cộng sự (2013). Substance về vấn đề điều trị nghiện chất. Bộ công cụ use disorders and HIV in Vietnam since Doi ASSIST đã được chuẩn hóa tại nhiều quốc Moi (Renovation): An overview. Journal of gia. Trong tương lai cần triển khai các nghiên Food and Drug Analysis, 21 (4), S42-S45. cứu chuấn hóa bộ công cụ này tại Việt Nam. 2. Bộ Y tế (2009). Báo cáo kết quả Chương trình giám sát kết hợp hành vi và các V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ chỉ số sinh học (IBBS) 2009. Phương pháp phân tích lớp ẩn giúp phân 3. Lucas G. M., Gebo K. A., Chaisson R. nhóm sử dụng đa chất bằng cách sử dụng tối E et al (2002). Longitudinal assessment of the đa thông tin liên quan đến sử dụng chất. Nam effects of drug and alcohol abuse on HIV-1 giới phân làm 3 nhóm: (1) Nhóm sử dụng ít treatment outcomes in an urban clinic. AIDS hoặc không sử dụng; (2) Nhóm sử dụng trung (London, England), 16 (5), 767 - 774. bình và (3) Nhóm sử dụng đa chất. Nữ giới 4. Azar M. M., Springer S. A., Meyer J. P. 198 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC et al (2010). A systematic review of the impact manual for use in primary care / prepared by of alcohol use disorders on HIV treatment out- R. Humeniuk. comes, adherence to antiretroviral therapy and 8. Collins L. M. và Lanza S. T (2010). La- health care utilization. Drug and Alcohol De- tent class and latent transition analysis with pendence, 112(3), 178 - 193. applications in the social behavioral, and 5. Korthuis P. T., Fiellin D. A., Fu R et al health sciences, Wiley, Hoboken, N.J. (2011). Improving adherence to HIV quality of 9. Levy P. S., Lemeshow S (2008). Sam- care indicators in persons with opioid depen- pling of populations:: methods and applica- dence: the role of buprenorphine. Journal of tions, Wiley, Hoboken, NJ. acquired immune deficiency syndromes 10. Muthén B. và Muthén L. K (2000). (1999), 56(1). Integrating person-centered and variable- centered analyses: growth mixture modeling 6. Cook R. L., Sereika S. M., Hunt S. C et with latent trajectory classes. Alcoholism, al (2001). Problem Drinking and Medication Clinical and Experimental Research, 24(6), Adherence Among Persons with HIV Infection. 882 - 891. Journal of General Internal Medicine, 16(2), 11. Stein M. D., Hanna L., Natarajan R et 83 - 88. al (2000). Alcohol use patterns predict high- 7. Humeniuk R., Henry-Edwards S., Ali R risk HIV behaviors among active injection drug et al (2010). The Alcohol, Smoking and Sub- users. Journal of substance abuse treatment, stance involvement Screening Test (ASSIST): 18(4), 359 - 363. Summary APPLICATION OF LATENT CLASS ANALYSIS IN ACCESSING THE LEVEL OF SUBSTANCE USE AMONG PATIENTS AT HIV OUTPATIENT CLINICS AND HIV VOLUNTARY COUNSELING AND TESTING IN HANOI, 2014 The study was conducted with the purpose of accessing the characteristic and risk level of susbtance use among patients at outpatient clinic (OPC) and HIV Voluntary Counseling and Test- ing (VCT) services in Hanoi, 2014. The Alcohol, Smoking, and Substance Involvement Screening Test (ASSIST) was used for the assessement. The approach of this paper was to use Latent Class Analysis (LCA) to catagorize poly-drug group of this population. Male participants were di- vided into three subgroups including (1) low/no drug use; (2) moderate drug use; (3) poly-drug use (10.2%). Female participants were categorized into two subgroups includng (1) low/no drug use; (2) poly-drug use (16.2%). The Poly-drug group included patients who were most likely to simultaneously use multiple susbtances at at least the moderate risk level to high-risk level. Therefore, researchers as well as policy makers need to better strategize program/plan for this most-at-risk group. One of highlight reason why this should be done was that the effect of sub- stance use disorders could lead to a heavy burden concerning the effectiveness of HIV care and treatment. Having intergrated early detection and treatment of substance use disorders willl en- hance patient initiation and improve the effectiveness of HIV treatment. Keywords: HIV; Polydrug use; Latent class analysis (LCA), ASSIST TCNCYH 99 (1) - 2016 199