Ảnh hưởng của thời gian ủ noãn trước tiêm tinh trùng vào bào tương noãn đến kết quả thụ tinh và chất lượng phôi

Đánh giá mối liên quan giữa thời gian ủ no n trước tiêm tinh trùng vào bào tương no n (ICSI) đến kết quả thụ tinh và chất lượng phôi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 514 noãn của 30 bệnh nhân (BN) tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia với thời gian ủ trưởng thành no n khác nhau trước ICSI: Nhóm 1: 2,5 giờ, nhóm 2: 3,5 giờ và nhóm 3: 4,5 giờ. Kết quả: Tỷ lệ no n trưởng thành có xu hướng cao hơn ở nhóm ủ noãn 4,5 giờ. Đặc điểm hình thái của noãn không có sự khác biệt giữa các nhóm, ngoại trừ tỷ lệ no n có bào tương mịn tăng theo thời gian ủ noãn. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ noãn bị thoái hóa sau ICSI, tỷ lệ hợp tử tốt ở 3 nhóm không có sự khác biệt.

Tỷ lệ tạo phôi từ hợp tử có xu hướng tăng theo thời gian ủ noãn (lần lượt 3 nhóm là 96%, 97,6% và 99,3%). Chưa thấy sự khác biệt về tỷ lệ phôi tốt ở 3 nhóm

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thời gian ủ noãn trước tiêm tinh trùng vào bào tương noãn đến kết quả thụ tinh và chất lượng phôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_thoi_gian_u_noan_truoc_tiem_tinh_trung_vao_bao.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của thời gian ủ noãn trước tiêm tinh trùng vào bào tương noãn đến kết quả thụ tinh và chất lượng phôi

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI GIAN Ủ NOÃN TRƢỚC TIÊM TINH TRÙNG VÀO BÀO TƢƠNG NOÃN ĐẾN KẾT QUẢ THỤ TINH VÀ CHẤT LƢỢNG PHÔI Nguyễn Khang Sơn*; Đặng Thu Hằng** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá mối liên quan giữa thời gian ủ no n trước tiêm tinh trùng vào bào tương no n (ICSI) đến kết quả thụ tinh và chất lượng phôi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 514 noãn của 30 bệnh nhân (BN) tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia với thời gian ủ trưởng thành no n khác nhau trước ICSI: nhóm 1: 2,5 giờ, nhóm 2: 3,5 giờ và nhóm 3: 4,5 giờ. Kết quả: tỷ lệ no n trưởng thành có xu hướng cao hơn ở nhóm ủ noãn 4,5 giờ. Đặc điểm hình thái của noãn không có sự khác biệt giữa các nhóm, ngoại trừ tỷ lệ no n có bào tương mịn tăng theo thời gian ủ noãn. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ noãn bị thoái hóa sau ICSI, tỷ lệ hợp tử tốt ở 3 nhóm không có sự khác biệt. Tỷ lệ tạo phôi từ hợp tử có xu hướng tăng theo thời gian ủ noãn (lần lượt 3 nhóm là 96%, 97,6% và 99,3%). Chưa thấy sự khác biệt về tỷ lệ phôi tốt ở 3 nhóm. * Từ khoá: Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn; Ủ no n; No n trưởng thành. The Effect of Preincubation Period of Oocytes on Fertilization Rate, Embryo Quality in Intracytoplasmic Sperm Injection Summary Objectives: To assess the influence of oocyte preincubation time on fertilization and embryo quality after intracytoplasmic sperm injection (ICSI). Subjects and methods: A total of 514 oocytes of 30 ICSI cycles received antagonist protocol ovarian stimulation at the National Assisted Reproductive Technology Center. The cumulus-corona-oocyte complexes obtained were incubated until the moment of ICSI with different preincubation periods: group 1: 2.5 hours, group 2: 3.5 hours and group 3: 4.5 hours. Results: The MII percentage may be higher at 4.5 hours of preincubation time. No statistically significant differences were observed between three groups with morphological characteristics of the oocytes, except for the granularity of cytoplasmic. CLG - centrally located granular decrease in the longer preincubation period. The survival, fertilization and good zygotes rates of injected oocytes indicated no statistically significant differences between oocytes preincubated for different lengths of time. The oocyte preincubation time may increase the cleavage rates (group 1: 96%, group 2: 97.6%, group 3: 99.3%). The good quality embryo rates hava no statistically significant differences between three groups. * Keywords: ICSI; Preincubation; Oocyte maturity. * Trường Đại học Y Hà Nội ** Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Khang Sơn (khangson@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017 143
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn loại trừ: Trong các chu kỳ kích thích buồng trứng Bất thường tinh dịch đồ nặng; tinh trùng của quy trình thụ tinh trong ống nghiệm trích xuất. (TTTON), sự trưởng thành của bào tương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. noãn có thể không đồng đều với trưởng * Phương pháp: tiến cứu, so sánh ngẫu thành của nhân [1]. Vì vậy, việc ủ noãn nhiên có đối chứng. trước khi tiêm tinh trùng vào bào tương của noãn (ICSI) sẽ giúp bào tương no n * Phân nhóm nghiên cứu: trưởng thành, từ đó có thể làm tăng tỷ lệ Số noãn của mỗi BN sau khi chọc hút thụ tinh, tỷ lệ phôi tốt cũng như tỷ lệ có no n được chia ngẫu nhiên thành ba nhóm: thai lâm sàng. Balakier và CS cho rằng noãn ủ trong tủ cấy 2,5 giờ (nhóm 1), no n người không ngừng trưởng thành 3,5 giờ (nhóm 2) và 3,5 giờ (nhóm 3) và hoàn thiện khả năng hoạt hóa trong trước khi tách noãn. giai đoạn nghỉ ở MII [2]. Thực tế hiện nay, * Kỹ thuật nghiên cứu: các trung tâm hỗ trợ sinh sản vẫn thực - Sau khi tách bỏ tế bào hạt, đánh giá hiện kỹ thuật ICSI tại những thời điểm khác hình thái noãn và chụp ảnh dưới hệ thống nhau sau chọc hút và chưa có bằng chứng cụ thể chứng minh thời điểm nào kính hiển vi đảo ngược. là tối ưu. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: - Các no n trưởng thành (MII) được Ảnh hưởng của thời gian ủ no n trước thực hiện ICSI. 16 - 18 giờ sau ICSI, đánh ICSI đến kết quả thụ tinh và chất lượng giá thụ tinh và hợp tử. 42 - 44 giờ sau ICSI, phôi trên BN TTTON tại Trung tâm Hỗ trợ kiểm tra và chụp ảnh phôi. Sinh sản Quốc gia, Bệnh viện Phụ sản * Các chỉ tiêu, biến số nghiên cứu: Trung ương với mục tiêu: Đánh giá mối - Số noãn GV, MI, MII tại thời điểm liên quan giữa thời gian ủ noãn trước ICSI tiêm ICSI. đến kết quả thụ tinh và chất lượng phôi. - Đường kính noãn, hình dạng noãn. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Độ dày màng trong suốt; đặc điểm NGHIÊN CỨU khoang quanh noãn, thể cực; số lượng và 1. Đối tƣợng nghiên cứu. kích thước các bào quan (thể vùi, lưới nội 514 no n thu được trong 30 chu kỳ bào, không bào); độ mịn bào tương. TTTON của 30 BN tại Trung tâm Hỗ trợ - Số noãn thụ tinh; số noãn thoái hóa Sinh sản Quốc gia, Bệnh viện Phụ Sản sau ICSI. Trung ương từ tháng 4 đến 10 - 2016. - Số hợp tử, loại hợp tử; số phôi, chất * Tiêu chuẩn lựa chọn: lượng phôi. Tuổi vợ ≤ 35; được kích thích buồng trứng bằng phác đồ antagonist; số lượng * Xử lý số liệu: noãn: 10 - 15 noãn/BN; thời gian chọc hút Số liệu được xử lý thống kê y học với noãn 36 giờ ± 15 phút sau tiêm hCG. BN đồng chương trình SPSS 16.0; kiểm định giả thiết; ý tham gia nghiên cứu. so sánh các tỷ lệ trung bình. 144
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được Trường Đại học Y Hà Nội và Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia cho phép. Đối tượng nghiên cứu đều tự nguyện tham gia. Thông tin được giữ bí mật; chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện trên 30 cặp vợ chồng, trong 30 chu kỳ TTTON, với 514 noãn. Các đối tượng nghiên cứu đồng nhất. 1. Mức độ trƣởng thành noãn theo nhóm. Bảng 1: Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Đặc điểm Tổng (T = 2,5 giờ) (T = 3,5 giờ) (T = 4,5 giờ) p n1 /N1 (%) n2 /N2 (%) n3 /N3 (%) 0,969 (p1-2) GV 29 5,5% (9/165) 5,4% (9/168) 6,1% (11/181) 0,804 (p1-3) 0,772 (p2-3) 0,335 (p1-2) MI 25 7,3% (12/165) 4,8% (8/168) 2,8% (5/181) 0,053 (p1-3) 0,324 (p2-3) 0,454 (p1-2) MII 460 87,3% (144/165) 89,9% (151/168) 91,2% (165/181) 0,243 (p1-3) 0,683 (p2-3) Tổng số no n thu được cả 3 nhóm là 514, trong đó 29 no n GV, 25 no n MI và 460 no n trưởng thành MII. Tỷ lệ no n trưởng thành cao nhất ở nhóm có thời gian ủ noãn lâu nhất (91,2%), thấp nhất là nhóm có thời gian ủ noãn ngắn nhất (87,3%). Tỷ lệ trưởng thành nhân có xu hướng tăng theo thời gian ủ noãn, mặc dù sự khác biệt chưa có ý nghĩa (p > 0,05). Phân tích trên hình ảnh nhận thấy: ở nhóm 3, tỷ lệ no n có bào tương mịn, sáng màu tăng và giảm tỷ lệ no n mà bào tương có quầng hạt thô chiếm từ 3/4 diện tích bề mặt trở lên. 2. Kết quả thụ tinh. Bảng 2: Kết quả thụ tinh theo nhóm. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Đặc điểm p % (n1 /N1) % (n2 /N2) % (n3 /N3) Thụ tinh bình thường (2 PN) 86,8% (125/144) 82,8% (125/151) 85,5% (141/165) 0,613 Không thụ tinh 11,8% (17/144) 13,9% (21/151) 11,5% (19/165) 0,786 Thụ tinh bất thường 0,7% (1/144) 0,7% (1/151) 0,6% (1/165) 0,995 Noãn bị thoái hóa sau ICSI 0,7% (1/144) 2,6% (4/151) 2,4% (4/165) 0,414 Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ noãn bị thoái hoá không có sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu. 145
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 3. Tỷ lệ tạo phôi. Bảng 3: Tỷ lệ tạo phôi theo nhóm. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Đặc điểm p % (n1/N1) % (n2 /N2) % (n3 /N3) Tạo phôi từ hợp tử 96% (120/125) 97,6% (122/125) 99,3% (140/141) 0,202 Tạo phôi từ noãn MII 83,3% (120/144) 80,8% (122/151) 84,8% (140/165) 0,627 Tạo phôi từ COC (trứng chọc hút) 72,7% (120/165) 72,6% (122/168) 77,3% (140/181) 0,511 Nhóm 3 với thời gian ủ noãn 4,5 giờ có 140 phôi được tạo thành từ 141 noãn thụ tinh chiếm 99,3%, là nhóm có tỷ lệ tạo phôi cao nhất. Tỷ lệ tạo phôi thấp nhất ở nhóm 1 (96%). Sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 4. Chất ƣợng phôi. Bảng 4: Chất lượng phôi theo nhóm. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Chất ƣợng phôi p % (n1 /N1) % (n2 /N2) % (n3 /N3) Độ 4 46,7% (56/120) 38,5% (47/122) 34,3% (48/140) 0,121 Độ 3 27,5% (33/120) 33,6%(41/122) 30% (42/140) 0,582 Độ 2 21,7% (26/120) 23% (28/122) 28,6% (40/140) 0,382 Độ 1 4,2% (5/120) 4,9% (6/122) 7,1% (10/140) 0,544 Phôi tốt (Độ 3 + 4) 74,2% (89/120) 72,1% (88/122) 64,3% (90/140) 0,181 Tỷ lệ phôi tốt (độ 3 và độ 4) cao nhất ở nhóm có thời gian ủ noãn 2,5 giờ là 74,2% và thấp dần ở nhóm 3,5 giờ và 4,5 giờ lần lượt là 72,1% và 64,3%. Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Biểu đồ 1: Kết quả thụ tinh và chất lượng phôi theo nhóm. 146
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu lớn hơn với khoảng thời gian ủ no n dài hơn. Nghiên cứu được tiến hành trên cùng Trong chu kỳ kích thích buồng trứng, một đối tượng BN, số noãn của mỗi BN bào tương trưởng thành không hẳn đ đồng được chia ngẫu nhiên vào 3 nhóm, đảm bảo thời với sự trưởng thành của nhân [1]. tính đồng nhất và chính xác của nghiên Theo một số báo cáo, no n ngay trước cứu. Một số nghiên cứu trên thế giới cho khi phóng no n không hoàn toàn trưởng thấy giới hạn hợp lý của thời gian ủ noãn thành về bào tương, mặc dù đ xuất hiện trước ICSI là 2,5 - 6 giờ sau khi chọc hút thể cực đầu tiên [2]. noãn với thời điểm chọc hút noãn 36 - 37 giờ Kích thước của khoang quanh noãn có sau mũi tiêm hCG [3, 4, 5, 6, 7, 8]. liên quan đến độ trưởng thành của noãn. 1. Ảnh hƣởng của thời gian ủ noãn Ở noãn GV, khoang quanh noãn có kích trƣớc ICSI đến trƣởng thành và chất thước nhỏ nhất, sau đó tiếp tục nở rộng ở ƣợng noãn. no n MI và đạt kích thước lớn nhất ở giai đoạn noãn MII. Nghiên cứu này, sự khác Khi chọc hút noãn, không phải tất cả biệt không có ý nghĩa thống kê về khoang các no n thu được đều là no n đ trưởng quanh noãn giữa 3 nhóm, nhưng ở nhóm thành về nhân (MII). Những no n chưa có thời gian ủ noãn ngắn (2,5 giờ) có xu trưởng thành này có thể tiếp tục trưởng hướng khoang quanh noãn hẹp hơn so thành trong thời gian ủ trong tủ cấy. Ho và với nhóm có thời gian ủ no n lâu hơn CS (2003) nhận thấy, tỷ lệ noãn trưởng (3,5 giờ và 4,5 giờ). Kích thước khoang thành ở nhóm có thời gian ủ < 2,5 giờ quanh no n tăng dần theo độ trưởng thành là 80%, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so của noãn. với tỷ lệ no n trưởng thành của các nhóm Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận có thời gian ủ từ 2,5 - 5,5 giờ [6]. Nghiên thấy thời gian ủ no n lâu hơn sẽ làm tăng cứu của Isiklar và CS (2004) chia 2 nhóm tỷ lệ no n có bào tương mịn, sáng màu thời gian ủ no n trước ICSI với nhóm 1 và giảm tỷ lệ no n mà bào tương có được ICSI ngay sau khi chọc hút và nhóm quầng hạt thô chiếm từ 3/4 diện tích bề 2 ủ noãn 2 - 4 giờ trước ICSI, kết quả tỷ lệ mặt trở lên, tập trung ở trung tâm noãn và no n trưởng thành ở nhóm 2 cao hơn có các dạng bất thường khác liên quan đến ý nghĩa thống kê [7]. cấu trúc lại các bào quan trong noãn bào. Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ noãn Theo đồng thuận VINAGOFPA [9], bào MII ở 3 nhóm lần lượt là 87,3%, 89,9%, tương no n thay đổi theo từng giai đoạn 91,2%, thấp nhất là nhóm có thời gian ủ phát triển của noãn, noãn GV có bào noãn 2,5 giờ và cao nhất ở nhóm có thời tương no n tối sậm mầu, noãn MI bào gian ủ noãn 4,5 giờ (bảng 1). Như vậy, tương no n có thể tối, noãn MII bào tỷ lệ no n trưởng thành có xu hướng tăng tương no n đồng đều, chiết quang sáng. dần theo thời gian ủ noãn, mặc dù sự Theo Kahraman và CS (2000), noãn xuất khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. hiện quầng hạt thô có thể chưa trưởng Để khẳng định xu hướng này, cần có những thành về tế bào chất [10]. 147
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 2. Ảnh hƣởng của thời gian ủ noãn KẾT LUẬN đến kết quả thụ tinh và chất lƣợng phôi. Nghiên cứu về thời gian ủ trưởng thành Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thụ tinh noãn: 2,5 giờ (nhóm 1), 3,5 giờ (nhóm 2) bình thường của nhóm ủ noãn 2,5 giờ và 4,5 giờ (nhóm 3) trước ICSI, nhận thấy: cao nhất (86,8%), nhóm ủ noãn 3,5 giờ - Tỷ lệ no n trưởng thành (MII) có xu thấp nhất (82,8%), mặc dù sự khác biệt hướng cao hơn ở nhóm ủ noãn 4,5 giờ. không có ý nghĩa thống kê (bảng 2, biểu Các đặc điểm hình thái của noãn không đồ 1). Các nghiên cứu trên thế giới chưa khác biệt giữa các nhóm, ngoại trừ tỷ lệ thống nhất về nhận định này. Một số nghiên no n có bào tương mịn tăng theo thời gian cứu cho rằng thời gian ủ noãn không ảnh ủ noãn. hưởng đến tỷ lệ thụ tinh, tương tự kết quả - Tỷ lệ thụ tinh bình, tỷ lệ noãn bị thoái của chúng tôi [4, 5, 6]. Một số nghiên cứu hóa sau ICSI ở 3 nhóm không có sự khác lại kết luận thời gian ủ noãn dài làm khác biệt. tăng tỷ lệ thụ tinh. Sở dĩ có sự khác biệt, - Tỷ lệ tạo phôi từ hợp tử có xu hướng có thể do các nghiên cứu này chia các tăng theo thời gian ủ noãn (lần lượt 3 khoảng thời gian mỗi nhóm cách xa nhau nhóm là 96%, 97,6% và 99,3%). Nhưng (khoảng 3 giờ) [3]. tỷ lệ phôi tốt ở 3 nhóm chưa thấy sự Kết quả nghiên cứu cho thấy, không có khác biệt. sự khác biệt về số lượng phôi thu được và TÀI LIỆU THAM KHẢO chất lượng phôi giữa 3 nhóm nghiên cứu (bảng 3, 4, biểu đồ 1). Trên thế giới, 1. Eppig J.J, Schultz R.M, O’Brien M et al. 2 nghiên cứu có cách chia nhóm thời gian Relationship between the developmental gần giống với nghiên cứu của chúng tôi programs controlling nuclear and cytoplasmic maturation of mouse oocytes. Developmental cũng đưa ra kết luận tương tự [5, 6]. Biology. 1994, 164 (1), pp.1-9. Tuy vậy, Rienzi và CS (1998) chia 4 nhóm 2. Balakier H, Sojecki A, Motamedi G et al với các khoảng thời gian ủ noãn xa nhau Time dependent capability of human oocytes hơn (< 3 giờ), 3 - 6 giờ, 6 - 9 giờ và 9 - for activation and pronuclear formation during 12 giờ, nhóm tác giả kết luận thời gian ủ metaphase II arrest. Human Reproduction. noãn kéo dài làm tăng tỷ lệ phôi tốt [3]. 2004, 19 (4), pp.982-987. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ 3. Rienzi L, Ubaldi F, Anniballo R et al. tạo phôi từ hợp tử, tỷ lệ tạo phôi từ khối Preincubation of human oocytes may improve COC ban đầu có xu hướng tăng theo thời fertilization and embryo quality after intracytoplasmic sperm injection. Human Reproduction. 1998, gian ủ noãn (bảng 3). Theo chúng tôi, sự 13 (4), pp.1014-1019. khác biệt giữa các nghiên cứu liên quan 4. Yanagida K, Yazawa H, Katayose H et al. đến cỡ mẫu, cách chia nhóm và khoảng Influence of oocyte preincubation time on thời gian ủ noãn. Cần có những nghiên fertilization after intracytoplasmic sperm cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có nhận định injection. Human Reproduction. 1998, 13 (8), chính xác hơn. pp.2223-2226. 148
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 5. Jacobs M, Stolwijk A.M, Wetzels A.M. Reproductive BioMedicine Online. 2004, 8 (6), The effect of insemination/ injection time on the pp.682-686. results of IVF and ICSI. Human Reproduction. 8. Catherine P, Aida K, Lucie D et al. 2001, 16 (8), pp.1708-1713. Optimal timing for oocyte denudation and 6. Ho J.Y, Chen M.J, Yi Y.C et al. The intracytoplasmic sperm injection. Hindawi effect of preincubation period of oocytes on Publishing Corporation Obstetrics and Gynecology International. 2012. 403531. nuclear maturity, fertilization rate, embryo quality, and pregnancy outcome in IVF and ICSI. 9. VINAGOFPA. Đồng thuận đánh giá và phân loại noãn, phôi trong hỗ trợ sinh sản. Chi hội Journal of Assisted Reproduction and Genetics. Y học sinh sản Việt Nam (VSRM). 2012. 2003, 20 (9), pp.358-364. 10. Kahraman S, Yakin K, Donmez E. et 7. Isiklar A, Mercan R, Balaban B et al. al. Relationship between granular cytoplasm Impact of oocyte pre-incubation time on of oocytes and pregnancy outcome following fertilization, embryo quality and pregnancy intracytoplasmic sperm injection. Human rate after intracytoplasmic sperm injection. Reproduction. 2012, 15 (11), pp.2390-2393. 149