Ảnh hưởng của phương pháp giải độc đông y lên một số chỉ tiêu về huyết học và hóa sinh máu ở người phơi nhiễm chất da cam / dioxin
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ tiêu về huyết học, hóa sinh máu trên người phơi nhiễm chất da cam/dioxin khi sử dụng phương pháp giải độc đông y. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp giải độc đông y với bài thuốc GĐ-103 trên 35 người tình nguyện bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin trong 25 ngày liên tục. Kết quả: Sau điều trị, nồng độ triglycerid, ure máu của đối tượng nghiên cứu giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ngoài ra, số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, số lượng tiểu cầu, công thức bạch cầu, nồng độ creatinin, glucose, protein toàn phần, hoạt độ các enzym AST, ALT, GGT và bilirubiln toàn phần trong máu so với trước điều trị thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết luận: Phương pháp giải độc đông y sử dụng bài thuốc GĐ-103 có tác dụng làm giảm triglycerid, ure máu và không gây ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu khác về huyết học và hóa sinh máu trên người bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin
File đính kèm:
anh_huong_cua_phuong_phap_giai_doc_dong_y_len_mot_so_chi_tie.pdf
Nội dung text: Ảnh hưởng của phương pháp giải độc đông y lên một số chỉ tiêu về huyết học và hóa sinh máu ở người phơi nhiễm chất da cam / dioxin
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢI ĐỘC ĐÔNG Y LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HUYẾT HỌC VÀ HÓA SINH MÁU Ở NGƯỜI PHƠI NHIỄM CHẤT DA CAM/DIOXIN Trần Quốc Bảo*; Đoàn Chí Cường*; Dương Quang Hiến* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá sự thay đổi một số chỉ tiêu về huyết học, hóa sinh máu trên người phơi nhiễm chất da cam/dioxin khi sử dụng phương pháp giải độc đông y. Đối tượng và phương pháp: sử dụng phương pháp giải độc đông y với bài thuốc GĐ-103 trên 35 người tình nguyện bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin trong 25 ngày liên tục. Kết quả: sau điều trị, nồng độ triglycerid, ure máu của đối tượng nghiên cứu giảm so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ngoài ra, số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, số lượng tiểu cầu, công thức bạch cầu, nồng độ creatinin, glucose, protein toàn phần, hoạt độ các enzym AST, ALT, GGT và bilirubiln toàn phần trong máu so với trước điều trị thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: phương pháp giải độc đông y sử dụng bài thuốc GĐ-103 có tác dụng làm giảm triglycerid, ure máu và không gây ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu khác về huyết học và hóa sinh máu trên người bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin. * Từ khóa: Người phơi nhiễm chất da cam/dioxin; GĐ-103; Chỉ số huyết học; Chỉ số hóa sinh máu. The Effect of Detoxification Method by Traditional Medicine on Hematological and Biochemical Blood Parameters on Humans Exposed to Agents Orange/Dioxin Summary Objectives: To evaluate the changes of hematological and biochemical blood parameters on humans exposed to agent orange/dioxin after using the method of detoxification by traditional medicines. Subjects and methods: Using the method of detoxification by traditional medicines with the GD-103 formula on 35 volunteers exposed to agent orange/dioxin during 25 consecutive days. Results: After treatment, the changes in triglyceride concentration, blood urea of participants was lower than that before treatment with statistical significance (p < 0.05). And the change in the number of erythrocytes, hemoglobin content, platelet count, leucocyte formula, creatinine concentration, glucose, total protein, the activity of the enzymes AST, ALT, GGT and total bilirubine blood was not significant in comparison with pre-treatment (p > 0.05). Conclusions: The method of detoxification by traditional medicines after using the GD-103 drug reduced triglycerides, urea serum and did not affect other parameters of hematological and biochemical blood on humans exposed to agent orange/dioxin. * Key words: Exposure to agent orange/dioxin; GD-103; Hematological, biochemical parameters. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Hiến (bshien3012@gmail.com) Ngày nhận bài: 15/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 06/06/2016 156
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ * Bài thuốc uống “GĐU-103” với thành Chất da cam/dioxin mà quân đội Mỹ đã phần một thang gồm 16 vị (250 g): sử dụng trong chiến tranh ở miền Nam Bạch thược (Radix Paconiae alba): 20 g; Việt Nam có chứa dioxin, là một chất có bán hạ (Rhizoma Pinelliae): 12 g; Cam độc lực mạnh, tồn tại lâu dài trong môi thảo (Radix Glycyrrhizae): 10 g; Đẳng trường, khi con người nhiễm phải sẽ gây sâm (Radix Codonopsis): 12 g; Sài hồ tổn thương đa dạng, phức tạp lên tất cả (Radix Bupleuri): 12 g; Thăng ma các hệ thống cơ quan, tạng phủ trong cơ (Rhizoma Cimicifugae): 10 g; Trạch tả thể và ảnh hưởng qua nhiều thế hệ. Việc (Rhizoma Alismatis): 20 g; Viễn chí điều trị cho người phơi nhiễm chất da (Radix Polygalae): 08 g; Bạch truật (Radix cam/dioxin còn gặp nhiều khó khăn do cơ Atractylodis macrocephalae): 16 g; Chỉ chế bệnh phức tạp, chưa có thuốc giải thực (Fructus Aurantii immaturus): 10 g; độc đặc hiệu, nên điều trị chủ yếu là giải quyết triệu chứng của bệnh [1]. Đan sâm (Radix Salviae miltiorrhizae): 20 g; Đương qui (Radix Angelicae Trong Y học Cổ truyền (đông y) có sinensis): 12 g; Hoàng kỳ (Radix Astragali nhiều phương pháp điều trị trên lâm sàng cho thấy tác dụng giải độc không đặc membranacei): 40 g; Mạch môn (Radix hiệu. Nhiều bài thuốc uống có tác dụng Ophiopogonis japonici): 20 g; Sinh khương kiện tỳ, tiêu đàm, nâng cao chính khí của (Rhizoma Zingiberis recens): 08 g; Thổ cơ thể (tăng cường sức đề kháng) [9]. phục linh (Rhizoma Smilacis glabrae): Phương pháp dùng một số vị thuốc có 20 g. tinh dầu khi xông hơi toàn thân có tác * Bài thuốc xông hơi “GĐX-103” với dụng gây toát mồ hôi, đưa tà khí ra ngoài thành phần một thang gồm 06 vị (400 g): [2, 3]. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên Hương nhu trắng tươi (Herba Ocimi cứu phương pháp giải độc không đặc gratissimi): 100 g; sả tươi (Herba Ocimi hiệu đông y khi sử dụng bài thuốc giải gratissimi): 100 g; kinh giới tươi (Herba độc 103 (GĐ-103) gồm bài thuốc giải độc uống (GĐU-103) và bài thuốc giải độc Elsholtziae ciliatae): 100 g; Quế chi (Ramunlus xông hơi nhiệt ướt toàn thân (GĐX-103) Cinnamomi): 25 g; Sinh khương (Rhizoma cho người bị phơi nhiễm chất da Zingiberis): 50 g; Khương hoạt (Rhizoma cam/dioxin nhằm: Đánh giá ảnh hưởng et Radix Notopterygii): 25 g. của phương pháp giải độc không đặc hiệu - Thuốc dùng trong nghiên cứu do bằng đông y lên sự thay đổi một số chỉ Khoa Dược, Bệnh viện Quân y 103 cung tiêu về huyết học và hóa sinh máu ở cấp, đảm bảo theo tiêu chuẩn Dược điển người bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin Việt Nam IV của Bộ Y tế [4, 5]. khi sử dụng bài thuốc GĐ-103. - Bài thuốc GĐU-103 được sắc bằng CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ máy sắc thuốc tự động của Hàn Quốc PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Electric Herb Extractor Macchine) tại 1. Chất liệu nghiên cứu. Khoa Y học Cổ truyền, Bệnh viện Quân y Bài thuốc GĐ-103 (gồm bài thuốc 103, mỗi thang đóng 2 túi, mỗi túi 125 ml uống và bài thuốc xông hơi toàn thân). (tỷ lệ 1:1). 157
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 - Bài thuốc GĐX-103 được sắc sôi 1 lần từ 45 - 60 phút trong 25 ngày liên trong vòng 15 phút, sau đó lọc lấy nước tục, nhiệt độ trong buồng xông phù hợp thuốc, cô đặc theo tỷ lệ 1:1, một thang khả năng thích ứng của BN (khoảng 42 - sắc lấy 400 ml nước thuốc. 460C), lượng thuốc xông GĐX-103 dùng - Bài thuốc GĐ-103 được xây dựng 400 ml/người/lần dưới dạng erosol [6]. theo tiêu chuẩn cơ sở, phân tích và kiểm - Dùng bài thuốc GĐU-103 sắc uống: nghiệm tại Viện Dược liệu, Bộ Y tế, cho mỗi lần uống 1 túi 125 ml, ngày 2 lần vào kết quả bảo đảm tiêu chuẩn cơ sở như đã lúc 9 giờ 30 và 15 giờ 30 trong 25 ngày công bố. liên tục. - Bài thuốc GĐ-103 được Hội đồng Y - Phối hợp với các chuyên khoa khác đức, Bệnh viện Quân y 103 chấp thuận, trong bệnh viện để điều trị bệnh lý kết cho phép dùng trên lâm sàng ở người hợp cho BN (nếu có). tình nguyện tham gia nghiên cứu. * Các xét nghiệm sử dụng trong nghiên 2. Đối tượng nghiên cứu. cứu (làm tại Khoa Sinh hóa, Huyết học 35 người sống ở khu vực xung quanh Bệnh viện Quân y 103) gồm: sân bay Biên Hòa, Đồng Nai bị phơi - Công thức máu: số lượng hồng cầu nhiễm chất da cam/dioxin, được lựa (HC), lượng huyết sắc tố (HST), số lượng chọn, thu dung và điều trị tại Bệnh viện tiểu cầu (TC), số lượng bạch cầu (BC), Quân y 103. công thức BC. 3. Phương pháp nghiên cứu. - Hóa sinh máu: aspartart amino Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so transferase (AST), alanin amino, trasferase sánh trước sau. (ALT), gamma glutamyl transferase (GGT), bilirubin toàn phần, ure, creatinin, glucose, * Các bước tiến hành giải độc bằng triglycerid, cholesterol và protein toàn phương pháp đông y: phần. Tất cả đối tượng tham gia nghiên - Thu dung: chọn 35 trường hợp đủ cứu đều được xét nghiệm máu 2 lần tiêu chuẩn nghiên cứu, tình nguyện tham trước và sau đợt dùng bài thuốc GĐ-103. gia nghiên cứu. - Thời điểm lấy máu làm xét nghiệm * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý vào buổi sáng trước khi ăn, tại thời điểm tham gia nghiên cứu, người bị rối loạn trước khi dùng thuốc (N ) và sau đợt tâm thần, tăng huyết áp độ III, bệnh huyết o dùng thuốc (N ). áp thấp hoặc mắc các bệnh mạn tính 25 nặng như: suy tim, xơ gan, suy thận, mắc - Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện các bệnh ngoài da nặng và phụ nữ có Quân y 103, Học viện Quân y. thai hoặc đang nuôi con bú. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01 - Xông hơi nhiệt ướt toàn thân bằng đến 26 - 12 - 2014. máy CLEOPATRA (2014) (Thuỵ Điển) tại - Xử lý số liệu: theo phương pháp Trung tâm Nghiên cứu Phòng chống t-test student, khác biệt có ý nghĩa khi Nhiễm độc, Bệnh viện Quân y 103, ngày p < 0,05. 158
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Kết quả thay đổi một số chỉ số huyết học (n = 35). Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p1-2 Chỉ tiêu X ± SD (1) X ± SD (2) HC (T/l) 5,05 ± 0,49 4,94 ± 0,55 HST (g/l) 144,71 ± 11,50 146,00 ± 11,31 TC (G/l) 214,41 ± 67,61 221,67 ± 59,69 > 0,05 BC (G/l) 8,40 ± 2,52 8,12 ± 1,50 BC trung tính (%) 59,07 ± 9,90 58,62 ± 7,04 Lympho (%) 28,90 ± 8,56 28,35 ± 6,87 Giá trị trung bình của số lượng HC, TC, 250 g/người/ngày) và dùng thuốc xông lượng HST, số lượng BC, tỷ lệ BC trung GĐX-103 với liều 400 ml/ngày (tương tính và lympho của bệnh nhân (BN) đương dược liệu là 400 g/người/ngày) trước, giữa và sau dùng bài thuốc trong 25 ngày liên tục. Có thể kết luận bài GĐ-103 thay đổi không có ý nghĩa thống thuốc GĐ-103 chưa gây ảnh hưởng độc kê (p > 0,05) và đều trong giới hạn bình hại đến tế bào máu ngoại vi, không gây thường. Như vậy, bài thuốc GĐ-103 ảnh hưởng độc hại đến cơ quan tạo máu, không làm thay đổi các chỉ tiêu huyết học vì nếu có gây tổn thương cơ quan tạo cơ bản khi cho BN uống với liều 125 ml x máu sẽ làm thay đổi thành phần công 2 túi ngày (tương đương dược liệu khô thức máu ngoại vi. Bảng 2: Kết quả thay đổi nồng độ ure, creatinin máu (n = 35). Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p1-2 Chỉ tiêu X ± SD (1) X ± SD (2) Ure (mmol/l) 4,66 ± 0,82 5,43 ± 0,85 < 0,05 Creatinin (µmol/l) 91,31 ± 13,10 91,37 ± 11,36 > 0,05 Hầu hết các sản phẩm chuyển hóa khi chức năng thận rối loạn, nồng độ chất, thậm chí các chất độc trong cơ thể 2 chất này tăng lên. Theo dõi nồng độ đều được đào thải qua thận. Ure là sản 2 chất này trong máu có thể đánh giá được phẩm thoái giáng chính của protein và mức độ tổn thương chức năng thận [7]. được tổng hợp ở gan. Creatinin là sản Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng phẩm phân hủy các tổ chức giàu độ ure của BN trước, giữa và sau dùng phosphocreatin, đặc biệt ở sợi cơ. Ure và bài thuốc GĐ-103 thay đổi có ý nghĩa (p < creatinin được thải ra ngoài qua thận để 0,05), nồng độ creatinin thay đổi trước, luôn duy trì nồng độ ổn định trong máu, giữa và sau điều trị không có ý nghĩa 159
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 thống kê (p > 0,05), nhưng nồng độ của có thể kết luận khi cho BN dùng bài thuốc hai chỉ tiêu này trước và sau dùng thuốc GĐ-103 trong thời gian nghiên cứu chưa đều trong giới hạn bình thường. Như vậy, thấy gây rối loạn chức năng thận. Bảng 3: Kết quả thay một số chỉ số sinh hóa máu (n = 35). Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p1-2 Chỉ tiêu X ± SD (1) X ± SD (2) Glucose (mmol/l) 5,47 ± 2,66 5,77 ± 2,02 Protein toàn phần (g/l) 72,35 ± 4,18 71,88 ± 3,55 > 0,05 Cholesterol (mmol/l) 4,97 ± 1,08 4,79 ± 0,78 Triglycerid (mmol/l) 2,59 ± 1,55 2,13 ± 0,97 < 0,05 Glucose là nguồn năng lượng hoạt năng lượng và chuyên chở các chất béo động chủ yếu của tổ chức, đặc biệt là não trong quá trình trao đổi chất. và cơ. Glucose máu là một trong những Thông thường, nồng độ các chất này chỉ tiêu đánh giá tình trạng chuyển hóa trong máu nằm trong một khoảng giới hạn glucid trong cơ thể. nhất định. Khi cơ thể có rối loạn chuyển Protein có vai trò quan trọng trong cấu hóa hoặc thiếu nguồn cung cấp từ bên trúc tổ chức và tăng trưởng, phát triển ngoài, nồng độ các chất này có thể tăng của cơ thể. Protein máu giảm thường gặp hay giảm tùy theo tình trạng bệnh lý hoặc trong suy dinh dưỡng, rối loạn chức năng mức độ rối loạn [7]. chuyển hóa đạm trong suy chức năng Nồng độ glucose, protein toàn phần, gan và trong bệnh thận đái ra nhiều cholesterol máu của BN trước, giữa và protein. sau dùng bài thuốc GĐ-103 thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Cholesterol là thành phần quan trọng Nhưng sự thay đổi nồng độ triglycerid lại của màng tế bào và là tiền chất để có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy, tổng hợp nhiều loại hormon steroid ở có thể thấy bài thuốc GĐ-103 có tác dụng tuyến thượng thận, hormon sinh dục và giảm triglycerid trong máu của BN, nhưng vitamin D. không gây ảnh hưởng đến nồng độ Triglycerid là thành phần chủ yếu của glucose, protein, cholesterol máu của BN lipoprotein, có vai trò quan trọng cung cấp trong suốt thời gian nghiên cứu. Bảng 4: Kết quả thay đổi hoạt độ enzym AST, ALT, GGT và bilirubin toàn phần (n = 35). Thời điểm Trước điều trị Sau điều trị p1-2 Chỉ tiêu X ± SD (1) X ± SD (2) AST (U/l) 25,57 ± 8,41 24,63 ± 7,00 ALT (U/l) 29,86 ± 21,91 26,94 ± 16,39 > 0,05 GGT (U/l) 63,63 ± 49,18 61,34 ± 42,73 Bilirubin toàn phần (µmol/l) 11,12 ± 2,96 10,64 ± 3,61 160
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Khi nghiên cứu các tác nhân gây tổn Bài thuốc GĐ-103 có tác dụng làm thương tế bào gan, người ta thường tiến giảm triglycerid, ure máu có ý nghĩa thống hành xét nghiệm hoạt độ các enzym: kê (p < 0,05) và không gây ảnh hưởng AST, ALT, GGT và nồng độ bilirubin trong đến một số chỉ tiêu huyết học và hóa sinh máu. Khi tế bào gan bị tổn thương do máu trên người tình nguyện bị phơi nguyên nhân nào đó, dẫn tới tính thấm nhiễm chất da cam/dioxin. của màng tế bào thay đổi, sẽ làm cho TÀI LIỆU THAM KHẢO hoạt độ enzym AST và ALT, GGT tăng cao trong huyết thanh. Hàm lượng 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tác hại bilirubin tăng lên trong máu do nhiều của dioxin đối với con người Việt Nam. Nhà nguyên nhân như tổn thương tế bào gan, xuất bản Y học. 2008. tắc mật, tan máu. Như vậy, thông qua xét 2. Trần Quốc Bảo. Lý luận cơ bản Y học nghiệm các chỉ tiêu về hoạt độ enzym Cổ truyền. Nhà xuất bản Y học. 2010, tr.276-294. AST, ALT, GGT, bilirubin toàn phần máu, 3. Trần Quốc Bảo, Trần Quốc Bình. Thuốc có thể đánh giá mức độ tổn thương tế Y học Cổ truyền và ứng dụng lâm sàng. Nhà bào gan [7]. xuất bản Y học. 2011, tr.40-45. 4. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. Nhà Hoạt độ các enzym AST, ALT, GGT và xuất bản Y học. 2009. nồng độ bilirubin toàn phần máu của BN trước, giữa và sau dùng bài thuốc GĐ- 5. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ 103 thay đổi không có ý nghĩa thống kê thuật. 2011. (p > 0,05). Như vậy, có thể thấy khi cho 6. Nguyễn Thế Khánh và Phạm Tử Dương. BN dùng bài thuốc GĐ-103 trong thời gian Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất nghiên cứu chưa thấy gây ảnh hưởng bản Y học. Hà Nội. 2001, tr.30-50. đến hoạt độ các enzym của tế bào gan. 7. Vũ Đình Vinh. Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm sinh hóa. NXB Y học Hà Nội, KẾT LUẬN 2001, tr.270-290. Nghiên cứu 35 BN sống tại khu vực 8. Hubbard LR. The Volunteer Minister’s xung quanh sân bay Biên Hòa, Đồng Nai Handbook. Los Angeles: Bridge Publication. 1972. bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin, khi sử 9. . 中 药 新 药 临 床 研 究 指 导 dụng phương pháp giải độc đông y với bài thuốc GĐ-103 trong thời gian 25 ngày 原 则 , 中 国 医 药 科 技 出 版 社, 北 京. liên tục chúng tôi nhận thấy: 2002, tr.378-383. 161

