Ảnh hưởng của một số yếu tố tới hiệu quả của phương pháp lọc màng bụng ngoại trú liên tục
Nghiên cứu 60 bệnh nhân (BN) suy thận mạn giai đoạn cuối (STGĐC) điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng (LMB) ngoại trú liên tục trong 6 tháng từ tháng 08 - 2007 đến 8 - 2009. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả LMB:
- Độ thanh thải ure và creatinin tuần tốt hơn ở BN màng bụng có tính thấm cao.
- Hiệu quả siêu lọc đạt tốt nhất ở BN màng bụng có tính thấm thấp.
- BN có chức năng thận tồn dư và dinh dưỡng tốt hơn, độ thanh thải ure và creatinin tuần tốt hơn.
- Tình trạng viêm màng bụng làm giảm khả năng lọc của màng bụng.
- Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp (THA) và thiếu máu có xu hướng làm giảm khả năng lọc của màng bụng
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của một số yếu tố tới hiệu quả của phương pháp lọc màng bụng ngoại trú liên tục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_toi_hieu_qua_cua_phuong_phap_loc.pdf
Nội dung text: Ảnh hưởng của một số yếu tố tới hiệu quả của phương pháp lọc màng bụng ngoại trú liên tục
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ TỚI HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG PHÁP LỌC MÀNG BỤNG NGOẠI TRÚ LIÊN TỤC Lưu Văn Hậu*; Nguyễn Phương Đông* TÓM TẮT Nghiên cứu 60 bệnh nhân (BN) suy thận mạn giai đoạn cuối (STGĐC) điều trị bằng phương pháp lọc màng bụng (LMB) ngoại trú liên tục trong 6 tháng từ tháng 08 - 2007 đến 8 - 2009. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả LMB: - Độ thanh thải ure và creatinin tuần tốt hơn ở BN màng bụng có tính thấm cao. - Hiệu quả siêu lọc đạt tốt nhất ở BN màng bụng có tính thấm thấp. - BN có chức năng thận tồn dư và dinh dưỡng tốt hơn, độ thanh thải ure và creatinin tuần tốt hơn. - Tình trạng viêm màng bụng làm giảm khả năng lọc của màng bụng. - Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp (THA) và thiếu máu có xu hướng làm giảm khả năng lọc của màng bụng. * Từ khóa: Lọc màng bụng ngoại trú liên tục; Hiệu quả; Yếu tố liên quan. The Influence of some factors on Efficacy of Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis Summary The authors studied 60 chronic kidney failure patients in end stage, treated by continuous ambulatory peritoneal dialysis in during 6 months from August, 2007 to August, 2009. The results showed that: - Weekly urea and creatinin clearance was better in patients with high filtration peritoneal membrane. - The most effective ultrafiltration in patients with low filtration peritoneal membrane. - Weekly urea and creatinin clearance was better in patients with correct renal residual function and good nutritional state. - Inflamatory of peritoneal membrane decreased efficacy of peritoneal dialysis. - Diabetes, hypertension and anemia intended to decrease efficacy of peritoneal dialysis. * Key words: Continuous ambulatory peritoneal dialysis; Efficacy; Related factors. ĐẶT VẤN ĐỀ thay thế thận ngày càng tăng, nhưng các Số BN STGĐC có xu hướng ngày càng cơ sở y tế hiện chưa đáp ứng được yêu tăng. Trên thế giới, hiện nay có khoảng 1,5 cầu điều trị, mới khoảng 1/6 số BN được triệu người STGĐC cần được điều trị bằng điều trị. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu, cần các liệu pháp thay thế thận. Ở Việt Nam, số phải có những biện pháp điều trị BN có thể BN STGĐC cần điều trị bằng các biện pháp tiến hành ngoài bệnh viện. * Bệnh viện TWQĐ 108 Phản biện khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Hoàng Trung Vinh 69
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Điều trị thay thế thận gồm lọc máu ngoài Hàng tháng BN đến kiểm tra, làm xét thận và ghép thận, trong lọc máu có 2 nghiệm, tư vấn điều trị về LMB và điều trị phương pháp: lọc máu thận nhân tạo và nội khoa. Tháng thứ 1 và thứ 6, cho BN LMB. LMB là phương pháp đơn giản, dễ nhập viện đánh giá Kt/V ure/tuần, chỉ số thực hiện, có thể tiến hành ngay tại nhà. Vì nitơ protein (nPNA), chức năng thận tồn dư vậy, cần nghiên cứu để có thể triển khai và cân bằng màng bụng theo quy trình của rộng rãi. Kết quả nghiên cứu trước đó của Hội LMB Quốc tế. chúng tôi cho thấy LMB liên tục ngoại trú là * Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới phương pháp điều trị thay thế thận có hiệu hiệu quả LMB: quả, nhưng để đánh giá toàn diện và đầy đủ hơn, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu với Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố: mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của một số chức năng thận tồn dư, tình trạng dinh dưỡng yếu tố tới hiệu quả của phương pháp LMB (nồng độ albumin máu và chỉ số nPNA), tính thấm màng bụng, viêm màng bụng, bệnh lý liên tục ngoại trú ở BN STGĐC. kèm theo (THA, ĐTĐ), tình trạng thiếu máu, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP độ thanh thải từng phần ure tuần (Kt/V NGHIÊN CỨU ure/tuần) và độ thanh thải creatinin tuần (CCr/tuần) tại tháng 1 và tháng 6. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. * Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả LMB: 60 BN STGĐC (suy thận mạn giai đoạn IIIb và IV theo phân loại của Nguyễn Văn - Tăng: Xang), điều trị bằng phương pháp LMB liên + Độ thanh thải từng phần ure tuần: Kt/V tục ngoại trú do Khoa Tiết niệu, Bệnh viện ure/tuần > 2,0. Bạch Mai, Bệnh viện E và Khoa Thận Khớp, + Độ thanh thải creatinin tuần: CCr/tuần Bệnh viện TWQĐ 108 tiến hành, theo dõi quản > 60 l/1,73m2/tuần. lý từ tháng 08 - 2007 đến 8 - 2009. - Giảm: 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. + Độ thanh thải từng phần ure tuần: Kt/V Nghiên cứu tiến cứu cắt ngang, theo dõi ure/tuần ≤ 1,5. dọc 6 tháng. + Độ thanh thải creatinin tuần: CCr/tuần * Nội dung nghiên cứu: ≤ 50 l/1,73m2/tuần. - BN được khám bệnh và làm các xét * Sử dụng: nghiệm, điều trị nội khoa ổn định: THA, suy - Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả lọc tim, thiếu máu, điều chỉnh các rối loạn nội máu đầy đủ theo tiêu chuẩn của Quỹ Thận môi khác. học Quốc gia Hoa Kỳ - NKF/DOQI (2000) [10]. - BN được đặt catheter Tenckhoff vào + LMB: khoang màng bụng, sau khi vết mổ liền tốt, bắt đầu điều trị LMB với dịch vào 500 ml x 4 . Độ thanh thải từng phần ure tuần: Kt/V lần/ngày trong những ngày đầu tiên, tăng ure/tuần: 1,7 - 2,0. dần dịch lọc cho tới khi đủ 2.000 ml/lần x 4 . Độ thanh thải creatinin tuần: CCr/tuần: lần/ngày. Khi dịch ra vào bình thường, tình 50 - 60 l/1,73m2/tuần. trạng bệnh ổn định, BN và gia đình đều - Chẩn đoán bệnh THA và mức độ theo thành thạo quy trình thay dịch, có thể ra WHO/ISSH (2003) [11]. viện về thực hiện quy trình LMB tại gia đình. - Chẩn đoán ĐTĐ theo WHO (1998). 72
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 - Phân độ thiếu máu theo Bạch Quốc Tuyên thấm cao và thấp chiếm thấp. Sự khác biệt (bảng 1). có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). MỨC ĐỘ HEMOGLOBIN (g/l) Bảng 2: Ảnh hưởng của viêm màng bụng THIẾU MÁU Nam Nữ tới hiệu quả LMB. Nhẹ 120 > Hb > 90 110 > Hb > 80 TÌNH TRẠNG VIÊM MÀNG BỤNG Vừa 90 ≥ Hb > 60 80 ≥ Hb > 50 THỜI GIAN p Không viêm Có viêm màng Nặng Hb ≤ 60 Hb ≤ 50 màng bụng bụng * Xử lý số liệu: theo chương trình SPSS Tháng thứ 6 n = 55 n = 5 15.0 và Epi.info 6.0 với các thuật toán thống Kt/V ure/tuần 2,8 ± 0,6 2,0 ± 0,3 < 0,05 kê y học thường quy và phần mềm PD CCr/tuần 89,7 ± 39,7 67,6 ± 29,2 < 0,05 Adequest 2.0 chuyên dụng dành cho LMB. Độ thanh thải ure và creatinin tuần ở BN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU viêm màng bụng vẫn đạt theo mức khuyến 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cáo, tuy nhiên, giảm có ý nghĩa thống kê so cứu. với nhóm BN không có viêm màng bụng * Phân bố đối tượng theo giới, tuổi và các (p < 0,05). chỉ số cơ thể: Bảng 3: Ảnh hưởng của tính thấm màng Giới: nam: 37 BN; nữ: 23 BN; tuổi trung bụng tới hiệu quả LMB. bình: 48,9 ± 13,2 BN ít tuổi nhất 16, cao nhất 69 tuổi; chiều cao trung bình: 161 ± MÀNG MÀNG BỤNG MÀNG 75,8 cm; cân nặng trung bình: 50,2 ± 8,6 BỤNG TÍNH TÍNH THẤM BỤNG TÍNH 2 THẤM CAO TRUNG BÌNH THẤM THẤP kg; BMI trung bình: 19,1 ± 2,2 kg/cm ; BSA (I) (II) (III) trung bình: 1,5 ± 0,2 m2. Tháng thứ 1 (1) n = 5 n = 47 n = 8 * Nguyên nhân gây suy thận mạn: Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,4 2,3 ± 0,3 2,0 ± 0,5 Viêm cầu thận mạn: 50 BN (83,3%); viêm thận bể thận mạn: 2 BN (3,3%); ĐTĐ: CCr/tuần 96,2 ± 43,7 83,1 ± 52,7 78,6 ± 57,1 5 BN (8,3%); THA: 1 BN (1,7%); bệnh hệ Tháng thứ 6 (6) n = 5 n = 48 n = 7 thống: 1 BN (1,7%); gout mạn: 1 BN (1,7%). Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,4 2,3 ± 0,6 1,8 ± 0,6 Bảng 1: Phân loại tính thấm màng bụng. CCr/tuần 93,6 ± 23,9 80,4 ± 53,2 76,8 ± 45,1 LOẠI MÀNG BỤNG n % p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Tính thấm cao (1) 7 11,7 (1-6) Tính thấm trung bình (2) 44 73,3 p (I, II, III) p (I-III) < 0,05 p (I-II) < 0,05 p (II-III) < 0,05 Tính thấm thấp (3) 9 15,0 Độ thanh thải ure và creatinin tuần ở Tổng 60 100,0 tháng thứ 1 và tháng thứ 6 không khác biệt p (2-1) 0,05 p (3-2) < 0,05 có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm có tính thấm màng bụng khác nhau, cao nhất ở BN màng bụng có tính thấm trung bình nhóm màng bụng có tính thấm màng bụng chiếm tỷ lệ cao nhất, màng bụng có tính 73
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 cao, tiếp đến nhóm màng bụng có tính thấm Chức năng thận tồn dư cao hơn, độ trung bình, sau cùng là nhóm màng bụng có thanh thải của ure và creatinin tuần tốt hơn, thính thấm thấp. sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 4: Ảnh hưởng của tính thấm màng Bảng 6: Ảnh hưởng của albumin tới hiệu bụng tới siêu lọc của màng bụng sau 4 giờ quả LMB. và 24 giờ làm test cân b»ng màng bụng. NỒNG ĐỘ ALBUMIN MÁU (g/l) THỜI GIAN Albumin < 35 Albumin ≥ 35 p LOẠI MÀNG TÍNH TÍNH TÍNH (g/l) (g/l) BỤNG THẤM THẤM THẤM p CAO TRUNG THẤP (n = 7) BÌNH (n = 9) Tháng thứ 1 n = 32 n = 28 (n = 44) Kt/V ure/tuần 2,6 ± 0,7 2,7 ± 0,7 > 0,05 Thể tích siêu lọc sau 4 giờ 280 ± 40 380 ± 70 580 ± 60 0,05 (ml) Tháng thứ 6 n = 24 n = 36 Thể tích siêu lọc sau 24 giờ 620 ± 46 630 ± 34 710 ± 58 0,05 (ml) CCr/tuần 86,1 ± 62,9 88,3 ± 50,1 > 0,05 Thể tích dịch siêu lọc sau 4 giờ làm test Ở nh÷ng nồng độ albumin máu khác cân b»ng màng bụng, thấp nhất ở nhóm nhau, không thấy khác biệt về độ thanh thải màng bụng có tính thấm cao và cao nhất c ủ a ure và creatinin tuần. Khi nồng độ ở nhóm màng bụng tính thấm thấp. Sự albumin máu ≥ 35 g/l, độ thanh thải của ure khác biệt giữa 3 nhóm có ý nghĩa thống kê và creatinin tuần cao hơn, nhưng không có (p < 0,05). Sau 24 giờ, nhóm màng bụng có ý nghĩa thống kê. tính thấm thấp cao nhất, nhưng khác biệt về Bảng 7: Ảnh hưởng của chỉ số ni tơ hiện dịch siêu lọc giữa các nhóm khác biệt không diện trong cơ thể tới hiệu quả LMB. có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). CHỈ SỐ nPNA (g/kg/ngày) Bảng 5: Ảnh hưởng của chức năng thận THỜI GIAN p nPNA < 1 nPNA ≥ 1 tồn dư tới hiệu quả LMB. Tháng thứ 1 n = 26 n = 34 CHỨC NĂNG THẬN TỒN DƯ Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,7 2,9 ± 0,6 > 0,05 THỜI GIAN (ml/phút) p < 5 (ml/phút) ≥ 5 (ml/phút) CCr/tuần 83,8 ± 28,3 99,1 ± 48,3 < 0,05 Tháng thứ 1 n = 35 n = 25 Tháng thứ 6 n = 38 n = 22 Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,6 2,9 ± 0,8 > 0,05 Kt/V ure/tuần 2,5 ± 0,8 3,0 ± 0,2 < 0,05 CCr/tuần 79,2 ± 50,5 101,7 ± 60,7 < 0,05 CCr/tuần 69,4 ± 19,8 124,7 ± 42,0 < 0,05 Tháng thứ 6 n = 39 n = 21 Chỉ số ni tơ hiện diện trong cơ thể (nPNA) ≥ 1, độ thanh thải creatini tuần Kt/V ure/tuần 2,3 ± 0,8 3,0 ± 0,3 < 0,05 tăng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ở cả hai CCr/tuần 61,6 ± 17,4 135,5 ± 68,1 < 0,05 thời điểm. 74
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Bảng 8: Ảnh hưởng mức độ thiếu máu Bảng 10: Ảnh hưởng của THA tới hiệu tới hiệu quả LMB. quả LMB. TÌNH TRẠNG THA TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU p Huyết áp được THỜI GIAN Mức độ Mức độ BỆNH LÝ p nhẹ vừa, nặng kiểm soát tốt (huyết THA áp < 140/90 mmHg) Tháng thứ 1 n = 42 n = 18 Tháng thứ 1 n = 42 n = 18 Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,6 2,6 ± 0,8 > 0,05 Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,6 2,5 ± 0,8 > 0,05 CCr/tuần 100,1 ± 45,9 74,7 ± 18,5 < 0,05 CCr/tuần 99,5 ± 42,9 76,0 ± 32,5 < 0,05 Tháng thứ 6 n = 46 n = 14 Tháng thứ 6 n = 51 n = 9 Kt/V ure/tuần 2,6 ± 0,7 2,4 ± 0,6 > 0,05 Kt/V ure/tuần 2,6 ± 0,7 2,5 ± 0,7 > 0,05 CCr/tuần 98,6 ± 58,1 79,1 ± 34,5 < 0,05 CCr/tuần 90,9 ± 59,4 76,3 ± 37,3 < 0,05 THA không làm thay đổi độ thanh thải Nhóm BN thiếu máu mức độ vừa và của ure tuần, nhưng làm giảm độ thanh thải nặng, độ thanh thải ure tuần giảm, nhưng creatinin tuần ở cả 2 thời điểm có ý nghĩa không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên, độ thống kê (p < 0,05). thanh thải creatinin tuần giảm có ý nghĩa thống kê tại tháng thứ 1 và tháng thứ 6. BÀN LUẬN Bảng 9: Ảnh hưởng của bệnh §T§ tới 1. Màng bụng. hiệu quả LMB. Chỉ số Kt/Vure/tuần và CCr/tuần hiện nay được sử dụng rộng rãi trên thế giới để BỆNH ĐTĐ BỆNH LÝ đánh giá hiệu quả LMB trong thực hành lâm p Không bị bệnh Mắc ĐTĐ sàng cũng như nghiên cứu. Màng bụng chính là màng lọc trong kỹ Tháng thứ 1 n = 55 n = 5 thuật LMB điều trị suy thận, tại đây các chất Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,7 2,6 ± 0,6 > 0,05 chuyển hóa được thanh thải từ máu qua MB vào dịch lọc để đào thải ra ngoài. Chức CCr/tuần 97,1 ± 44,5 87,8 ± 37,9 > 0,05 năng của màng bụng rất quan trọng, đảm Tháng thứ 6 n = 55 n = 05 bảo cho quá trình thanh thải các chất chuyển hóa và siêu lọc nước. Màng bụng của m i Kt/V ure/tuần 2,7 ± 0,6 2,7 ± 0,5 > 0,05 BN có đặc điểm riêng và tính thấm khác CCr/tuần 93,6 ± 44,7 87,6 ± 60,9 > 0,05 nhau. Đặc điểm của m i loại màng bụng có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả lọc. Độ thanh thải của ure và creatinin tuần ở Đánh giá mối tương quan ảnh hưởng lẫn BN không bị ĐTĐ có xu hướng cao hơn so nhau của chức năng màng bụng, độ thanh với nhóm ĐTĐ, tuy nhiên, sự khác biệt thải ure và creatinin tuần và siêu lọc là cách không có ý nghĩa thống kê. đánh giá toàn diện về hiệu quả LMB. 75
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Khi màng bụng bị tổn thương (do yếu tố trợ cho màng bụng trong cân bằng dịch và nào đó tác động) s ảnh hưởng đến chức thanh thải các sản phẩm chuyển hóa khỏi năng mµng bông và ảnh hưởng đến hiệu cơ thể. Tuy thanh thải các chất không nhiều, quả LMB. Kết quả tại bảng 2 cho thấy: độ nhưng góp phần giảm tải cho màng bụng, thanh thải ure và creatinin tuần ở BN viêm nhờ vậy, hiệu quả của LMB được cải thiện màng bụng vẫn đạt theo mức khuyến cáo. nhiều hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Tuy nhiên, ở nhóm viêm màng bụng, độ thanh khi BN LMB có chức năng thận tồn dư tốt, thải ure và creatinin tuần giảm có ý nghĩa độ thanh thải của ure và creatinin tuần cao thống kê so với nhóm không có viêm màng hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê bụng (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu của (p < 0,05). Ở tháng thứ 1 và tháng thứ 6, nhóm Karla O.P, Ruchi R (2006) [6] cho thấy hiệu có chức năng thận tồn dư cao (≥ 5 ml/phút) quả lọc giảm rõ rệt ở BN viêm màng bụng, độ thanh thải của ure tuần (Kt/V ure/tuần 3,24% phải chuyển lọc máu thận nhân tạo. tháng thứ 1 là 3,0 ± 0,2; tháng thứ 6 là 3,0 ± 0,3) cao hơn so với nhóm có chức năng thận Tính thấm màng bụng cũng ảnh hưởng tồn dư thấp (< 5 ml/phút) [Kt/V ure/tuần tới hiệu quả lọc. Trong nghiên cứu, BN có tháng thứ 1 là 2,5 ± 0,8; tháng thứ 6 là màng bụng tính thấm trung bình chiếm tỷ lệ 2,4 ± 0,8], sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cao nhất (44 BN = 73,3%). Đây là thuận lợi, (p < 0,05). Kết quả tương tự như vậy đối vì vừa đảm bảo được siêu lọc nước và lọc với độ thanh thải creatinin tuần. Ở nhóm có được các chất chuyển hóa với hiệu quả tốt chức năng thận tồn dư cao, nồng độ creatinin nhất. Màng bụng có tính thấm cao, lọc các trong máu thấp hơn nhóm có chức năng thận chất thải chuyển hoá tốt, nhưng khả năng tồn dư thấp. siêu lọc giảm, dễ mất protein qua dịch lọc, còn màng bụng có tính thấm thấp, siêu lọc Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên tốt, nhưng thanh thải các chất chuyển hoá cứu của Nghiêm Trung Dũng (2007) [1], hạn chế. Độ thanh thải ure và creatinin tuần Phạm Quốc Toản (2008) [3] và Chih-Chung ở tháng thứ 1 và tháng thứ 6 không khác Shiao (2008) [4]. biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 3 nhóm với 3. Tình trạng dinh dƣỡng. tính thấm màng bụng khác nhau. Kết quả Tình trạng dinh dưỡng của BN có tác của chúng tôi không khác biệt với nghiªn động đến hiệu quả LMB. Tình trạng dinh cøu của Phạm Quốc Toản (2008) [3], Antonios H Zamaloukas (1998) [9]. dưỡng chung được đánh giá qua chỉ số albumin máu và nitơ protein hiện diện trong Thể tích dịch siêu lọc sau 4 giờ làm test cơ thể (normalized Protein Nitrogen Appearance cân b»ng màng bụng, thấp nhất ở nhóm rate - nPNA): protein đưa vào cơ thể, qua quá màng bụng có tính thấm cao và cao nhất trình chuyển hoá thành nitơ protein thải ra ở nhóm màng bụng tính thấm thấp. Sự ngoài qua nước tiểu và dịch lọc. Khi BN suy khác biệt giữa 3 nhóm có ý nghĩa thống kê dinh dưỡng, nồng độ protein và albumin (p < 0,05). trong máu giảm thấp, dẫn đến ứ nước trong 2. Chức năng thận tồn dƣ. cơ thể, phù nặng hơn, khả năng siêu lọc Chức năng thận tồn dư: là mức lọc cầu của thận và màng bụng giảm. Trong nghiên thận còn lại của thận BN. Chức năng thận cứu này, nhóm có nồng độ albumin máu ≥ tồn dư có vai trò quan trọng trong LMB, h 35 g/l, độ thanh thải ure và creatinin tuần 76
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 cao hơn cả ở tháng thứ 1 và tháng thứ 6 so của chúng tôi cao hơn kết quả của 2 tác giả với nhóm có nồng độ albumin máu < 35 g/l, trên. Sự khác biệt này có l là do các tác giả nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống chỉ lấy BN thiếu máu nặng, còn chúng tôi gồm kê (p > 0,05). Tuy nhiên, BN trong nhóm cả BN thiếu máu vừa và nặng. LMB hầu hết có nồng độ albumin máu trong BN thiếu máu mức độ vừa và nặng có giới hạn bình thường hoặc gần bình thường, độ thanh thải ure tuần giảm, nhưng không nên so sánh trên có thể chưa thấy rõ sự tác có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên, độ thanh động của nó tới độ thanh thải của ure và thải creatinin tuần lại giảm có ý nghĩa thống creatinin tuần. kê tại tháng thứ 1 và tháng thứ 6.. Chỉ số nPNA có ảnh hưởng đến độ thanh 5. Bệnh lý kết hợp. thải ure và creatinin tuần trong LMB. Độ THA có thể là nguyên nhân gây STGĐC, thanh thải ure và creatinin tuần tăng có ý nhưng cũng có thể là hậu quả của suy thận nghĩa thống kê (p < 0,05) tại tháng thứ 1 và hay bệnh kết hợp ĐTĐ. Kiểm soát huyết áp 6 ở nhóm BN có chỉ số nPNA ≥ 1 g/kg/ngày. có vai trò hết sức quan trọng trong dự 4. Tình trạng thiếu máu. phòng cũng như điều trị suy thận. Mối quan Trong STGĐC, triệu chứng thiếu máu hệ giữa suy thận và THA là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, điều chỉnh lẫn nhau. chiếm tỷ lệ cao và chủ yếu là thiếu máu ở Khi mức độ THA không cao, huyết áp được mức độ vừa và nặng. Thiếu máu và mức độ kiểm soát tốt, tổn thương thận giảm bớt, thiếu máu là một trong những yếu tố ảnh chức năng thận được bảo tồn, hiệu quả hưởng đến hiệu quả LMB. Kết quả nghiên LMB s cải thiện. Ngược lại, khi hiệu quả cứu cho thấy: tại tháng thứ 1 và tháng thứ 6 lọc máu tốt, huyết áp được bình ổn. THA của LMB, nhóm BN thiếu máu mức độ vừa không làm thay đổi độ thanh thải của ure và nặng có độ thanh thải ure tuần thấp hơn tuần, nhưng làm giảm độ thanh thải creatinin so với nhóm thiếu máu mức độ nhẹ. Tuy tuần ở cả hai thời điểm có ý nghĩa thống kê nhiên, sự thay đổi này không có ý nghĩa (p < 0,05). BN có THA, độ thanh thải ure và thống kê (p > 0,05). Đối với độ thanh thải creatinin tuần đều thấp hơn, tuy chỉ có khác của creatinin tuần, nhóm BN thiếu máu mức biệt rõ ở độ thanh thải creatini tuần, điều độ vừa và nặng có độ thanh thải creatinin này cho thấy khi huyết áp kiểm soát tốt, tuần thấp hơn rõ rệt so với nhóm thiếu máu chức năng thận được bảo tồn và hiệu quả, mức độ nhẹ, sự khác biệt có ý nghĩa thống LMB s cải thiện. Kết quả của chúng tôi kê (p < 0,05). tương tự nghiên cứu của Rudolf W,Van Nghiên cứu của M.Masud Iqbal và M.Islam Olden (2004) [7]: nhóm BN THA không (2007) [6] cho kết quả tương tự: mức độ ổn định có độ thanh thải creatinin tuần là thiếu máu ảnh hưởng đến độ thanh thải các 76,8 ± 9,5 l/tuần/1,73 m2, trong khi nhóm chất chuyển hóa, độ thanh thải ure tuần BN huyết áp kiểm soát tốt, độ thanh thải creatinin thiếu máu nặng là 2,2 ± 0,2, độ thanh thải tuần cao hơn (86,8 ± 11,5 l/tuần/1,73 m2). 2 creatinin tuần 71,7 ± 19,8 l/tuần/1,73 m , Độ thanh thải ure và creatinin tuần ở trong khi BN thiếu máu nhẹ, độ thanh thải tháng 1 và tháng thứ 6 của BN bị ĐTĐ và ure tuần là 2,4 ± 0,5 và độ thanh thải creatinin không ĐTĐ trong nghiên cứu này không có 2 tuần 86,4 ± 13,6 l/tuần/1,73 m . Nghiên cứu sự khác biệt. Ở nhóm BN ĐTĐ, độ thanh 77
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 thải ure và creatinin tuần thấp hơn so với liªn tôc ngo¹i tró. Tạp chí Y - Dược học lâm nhóm không ĐTĐ, nhưng sự thay đổi này sàng 108. Số 3/2009, tập 4, tr.30-34. không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở BN 3. Phạm Quốc Toản. “Nghiên cứu hiệu quả ĐTĐ, tình trạng tổn thương vữa xơ hệ của phương pháp LMB liªn tôc ngo¹i tró màng thống mạch máu, như mạch thận hoặc điều trị STGĐC. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện mạch máu của màng bụng là nguyên nhân Quân y. 2008. làm giảm hiệu quả LMB. 4. Chih-Chung Shiao, Kwan Dun Wu. Early initiation of dialysis and late implantation of Nghiên cứu của Rudolf W. Van Olden catheters adversely affect outcome of patients (2004) [7] cho thấy: BN suy thận do ĐTĐ on chronic peritoneal dialysis. Peritonael Dialysis điều trị LMB có độ thanh thải ure tuần là International. 2008, pp.73-80. 2,7 ± 0,6, độ thanh thải creatinin tuần 89,4 ± 8,3 l/tuần/1,73 m2, tương đương với kết quả 5. Karla O.P, Ruchi R. Peritoneal transport characteristic predics peritoneal protein loss in nghiên cứu này. patients on CAPD. Peritoneal Dialysis International. 2006, Vol 26, No 2, S7. KẾT LUẬN 6. Masud M Iqbal, M. Nurul Islam, M. Abul Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu Maslur. Outcome of pritoneal dialysis and tố tới hiệu quả LMB trên 60 BN STGĐC hemodialysis in elderly patients with diabetes: được điều trị LMB liên tục ngoại trú trong 6 Early experience from Bangladesh. Advance in Peritoneal Dialysis. 2007, Vol 21, pp.123-146. tháng chúng tôi rút ra một số kết luận: 7. Rudolf W. Van Olden, I Raymond T. - Độ thanh thải ure và creatinin tuần tốt Krediet, I Dirk G. Struijk. Similarities in functional hơn ở BN màng bụng có tính thấm cao. state of the kidney in patients, treated with - Hiệu quả siêu lọc đạt tốt nhất ở BN CAPD and hemodialysis. Advance CAPD. 2004, màng bụng có tính thấm thấp. pp.1412-1445. - BN có chức năng thận tồn dư và dinh 8. Sung Gyun Kim, Sejoong. Could solution dưỡng tốt hơn, độ thanh thải ure và creatinin low in glucose degradation product preserve tuần tốt hơn. residual renal function in incident peritoneal dialysis patients. Peritoneal Dialysis International. - Viêm màng bụng làm giảm khả năng lọc 2008, pp.117-122. của màng bụng. 9. Tzamaloukas A.H, Dimitriadis A. Continuous - Bệnh ĐT§, THA, thiếu máu có xu hướng ambulatory peritoneal dialysis in heavyweight làm giảm hiệu quả LMB. individuals: ure and creatinin clearances. Peritoneal Dialysis International. 1996, Vol 16, pp.302-346. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. National Kidney Foundation - K/DOQI - GUIDELINES FOR HEMODIALYSIS ADEQUACY 1. Nghiêm Trung Dũng. Nghiên cứu chức 2000. (www.kidney.org). năng màng bụng và đánh giá hiệu quả điều trị 11. WHO/ISH. Journal of Hypertension. 2003, STG§C bằng phương pháp läc m¸u liªn tôc Nov, 21 (11), pp.1983-1992. ngo¹i tró thông qua các chỉ số Kt/V và PET. Luận văn Bác sỹ Nội trú. Đại học Y Hà Nội. 2007. 2. Lê Thu Hà, Phạm Quốc Toản. Nghiên cứu đặc tính màng bụng ë BN STGĐC điều trị LMB 78
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 79