Tài liệu Hướng dẫn sử dụng Phiên bản Autodesk Inventor 9.0 - Nguyễn Đăng Quý
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ AUTODESK INVENTOR
Autodesk Inventor là một trong những bộ phần mềm chuyên dùng của hãng
Autodesk. Là phần mềm được xây dựng với công nghệ thích nghi (adaptive
technology) cùng với các khả năng mô hình hóa solid, sử dụng chủ yếu trong lĩnh
vực thiết kế cơ khí và kỹ thuật. Autodesk Inventor trang bị những công cụ mạnh,
thông minh, quản lý các đối tượng thông minh, trợ giúp quá trình thiết kế, làm tăng
năng suất và chất lượng thiết kế. Autodesk Inventor cung cấp các công cụ cần thiết
để thực hiện các bản vẽ thiết kế, từ việc vẽ phác ban đầu cho đến việc hình thành
các bản vẽ kỹ thuật cuỗi cùng.
1.1. Tổng quan về Autodesk Inventor.
Autodesk Inventor có các công cụ tạo mô hình 3D, quản lý thông tin, làm việc
nhóm và các hỗ trợ kỹ thuật. Ta có thể sử dụng Autodesk Inventor để thưc hiện các
công việc sau:
- Xây dựng các mô hình 3D và các bản vẽ 2D.
- Xây dựng các chi tiết thích nghi, các chi tiết và các bản vẽ lắp.
- Quán lý các chi tiết và mô hình lắp ghép với số lượng lớn các chi tiết.
- Nhập các file SAT, STEP, AutoCad, Autodesk Mechanical Desktop và
các file IGES.
- Làm việc nhóm với nhiều thành viên trong quá trình xây dựng mô hình.
1.2. Các tiện ích.
Dưới đây là tổng quan về một số tiện ích dùng trong tạo mô hình, quản lý tài
liệu, công cụ hỗ trợ và học tập.
1.2.1. Tiện ích tạo mô hình.
Không giống như các công cụ tạo mô hình solid truyền thống khác, Autodesk
Inventor được phát triển chuyên cho thiết kế cơ khí. Nó cung cấp những công cụ
thuận tiện cho thiết kế mô hình chi tiết.
- Derived Parts: Tạo một chi tiết dẫn xuất từ một chi tiết khác. Dùng
Derived Parts để khảo sát các bản thiết kế hay các quá trình sản xuất khác
nhau.
- Solid modeling: Tạo các đối tượng hình học phức hợp bằng khả năng tạo
mô hình lai, tích hợp các bề mặt với các Solid. Autodesk Inventor sử dụng
công cụ mô hình hóa hình học mới nhất ACIS.
- Sheet Metal: Tạo các đối tượng và chi tiết từ kim loại tấm bằng cách sử
dụng các công cụ tạo mô hình chi tiết và các công cụ chuyên cho thiết kế
chi tiết từ kim loại tấm, như uốn (Bend), viền mép (Hem), gờ (Flange), mẫu
phẳng (flat pattern).
Autodesk Inventor là một trong những bộ phần mềm chuyên dùng của hãng
Autodesk. Là phần mềm được xây dựng với công nghệ thích nghi (adaptive
technology) cùng với các khả năng mô hình hóa solid, sử dụng chủ yếu trong lĩnh
vực thiết kế cơ khí và kỹ thuật. Autodesk Inventor trang bị những công cụ mạnh,
thông minh, quản lý các đối tượng thông minh, trợ giúp quá trình thiết kế, làm tăng
năng suất và chất lượng thiết kế. Autodesk Inventor cung cấp các công cụ cần thiết
để thực hiện các bản vẽ thiết kế, từ việc vẽ phác ban đầu cho đến việc hình thành
các bản vẽ kỹ thuật cuỗi cùng.
1.1. Tổng quan về Autodesk Inventor.
Autodesk Inventor có các công cụ tạo mô hình 3D, quản lý thông tin, làm việc
nhóm và các hỗ trợ kỹ thuật. Ta có thể sử dụng Autodesk Inventor để thưc hiện các
công việc sau:
- Xây dựng các mô hình 3D và các bản vẽ 2D.
- Xây dựng các chi tiết thích nghi, các chi tiết và các bản vẽ lắp.
- Quán lý các chi tiết và mô hình lắp ghép với số lượng lớn các chi tiết.
- Nhập các file SAT, STEP, AutoCad, Autodesk Mechanical Desktop và
các file IGES.
- Làm việc nhóm với nhiều thành viên trong quá trình xây dựng mô hình.
1.2. Các tiện ích.
Dưới đây là tổng quan về một số tiện ích dùng trong tạo mô hình, quản lý tài
liệu, công cụ hỗ trợ và học tập.
1.2.1. Tiện ích tạo mô hình.
Không giống như các công cụ tạo mô hình solid truyền thống khác, Autodesk
Inventor được phát triển chuyên cho thiết kế cơ khí. Nó cung cấp những công cụ
thuận tiện cho thiết kế mô hình chi tiết.
- Derived Parts: Tạo một chi tiết dẫn xuất từ một chi tiết khác. Dùng
Derived Parts để khảo sát các bản thiết kế hay các quá trình sản xuất khác
nhau.
- Solid modeling: Tạo các đối tượng hình học phức hợp bằng khả năng tạo
mô hình lai, tích hợp các bề mặt với các Solid. Autodesk Inventor sử dụng
công cụ mô hình hóa hình học mới nhất ACIS.
- Sheet Metal: Tạo các đối tượng và chi tiết từ kim loại tấm bằng cách sử
dụng các công cụ tạo mô hình chi tiết và các công cụ chuyên cho thiết kế
chi tiết từ kim loại tấm, như uốn (Bend), viền mép (Hem), gờ (Flange), mẫu
phẳng (flat pattern).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn sử dụng Phiên bản Autodesk Inventor 9.0 - Nguyễn Đăng Quý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_su_dung_phien_ban_autodesk_inventor_9_0_n.pdf
Nội dung text: Tài liệu Hướng dẫn sử dụng Phiên bản Autodesk Inventor 9.0 - Nguyễn Đăng Quý
- NguyÔn §¨ng Quý- Häc viÖn KTQS - 0982473363 - Chia sẻ các file với một nhóm làm việc. 1.4.1. Thiết đặt Projects Folder Mặc dù ta có thể tạo các File mà không thiết đặt Project Folder, tuy nhiên ta nên thiết đặt Project trước. Trước khi tạo một nhóm các File ta cần tổ chức chúng vào trong một Project và tạo các Folder cần thiết. Để thiết đặt một Project Folder: kích chuột vào Tools -> Application Options. Trong General Tab của hộp thoại Projects Folder, chọn một vị trí. Vị trí này, sau khi thiết đặt ta thường không thay đổi. 1.4.2. Tạo Project mới Có 2 phương pháp mở một cửa sổ Projects trong hộp thoại Startup của Autodesk Inventor. Khi mở một môi trường làm việc của Autodesk Inventor, hộp thoại Startup đưa ra các tùy chọn cho Project. Khi kích vào mục Projects, cửa sổ Projects được mở. Ta cũng có thể chọn menu File -> Projects để cửa sổ Projects. Ta dùng hộp thoại New Project Wizard để tạo một Project mới. Để tạo một Project mới: Trong hộp thoại Startup, kích chuột vào Projects hoặc chọn menu File -> Projects. Kích phải vào cửa sổ Project, chọn New hoặc kích phím New. Sau đó thực hiện các bước do hộp thoại New Project Wizard hướng dẫn, như xác định: - Đó là Project mới hay một Workspace riêng của nhóm project có trước? - Project sẽ sử dụng các File của Autodesk Inventor sẵn có hay các File mới? Ta còn phải xác định: - Tên Project - Vị trí cuả Project Home Folder. - Vị trí của File cho Workspace. - Vị trí File của nhóm Projects nếu đó là một nhóm các Project. - Các thư viện tiêu chuẩn và các thư viện người dùng chứa trong Project. FIle Shortcut dẫn đến Project (.ipj) sẽ được tự động ghi vào Ptoject Home Folder. 1.4.3. Mở Project có sẵn Dùng cửa sổ Select a project file để mở một project có sẵn. Khi mở hộp thoại StartUp sẽ cung cấp các tuỳ chọn Project cần mở và chọn file project trong cửa sổ. Vùng phía trên của cửa sổ Project liệt kê các Folder Project có sẵn. Các folder Project chứa các đường dẫn tới tất cả các file của Project. Vùng thấp hơn của cửa sổ chứa đựng các thông tin về định vị của Project đã được lựa chọn trong phần phía trên của cửa sổ. ở đây ta có thể chọn một kiểu định vị sau đó kích đúp chuột vào đường dẫn của định vị đó để tìm file Project. Hiển thị các Project - Chọn một file Project trong cửa sổ: Trong hộp thoại StartUp kích đúp chuột vào Projects hoặc chọn File > Projects. 10
- NguyÔn §¨ng Quý- Häc viÖn KTQS - 0982473363 Mở một file Project có sẵn: Chọn một project trong vùng phía trên của cửa sổ Project sau đó chọn một đường dẫn trong vùng phía dưới của cửa sổ. Kích đúp vào một đường dẫn file project. Các file trong vùng định vị này sẽ được liệt kê trong hộp thoại Open, kích đúp vào tên file cần mở. Thay đổi các project: Trong cửa sổ Select a project file chọn một project khác và kích chuột vào nút Apply. Khi thay đổi từ một Project tới một Project khác ta cũng có thể thay đổi nơi mà Autodesk Inventor tìm các file. Ta không thể thay đổi project khi file đang mở. Xác định các kiểu đường dẫn: Autodesk Inventor sử dụng các đường dẫn tắt trong các Project Folder để định vị và kích hoạt các file Project khác nhau, theo một giao thức nhất định. Khi mở một file Project (.ipj), Autodesk Inventor sử dụng các đường dẫn xác định file Project hiện hành để tìm các file thành phần. Đối với mỗi file thành phần hệ thống sẽ dựa trên đường dẫn để tìm kiếm cho đến khi tìm thấy nó. Ta có thể ưu tiên các đường dẫn tìm kiếm để tăng nhanh quá trình tìm kiếm các file. Một Project có thể được chỉ rõ qua 4 kiểu đường dẫn tìm kiếm: Work space, Local, Workgroup và Library. Một file Project nhất thiết phải có đường dẫn tìm kiếm Workspace và có thể có một vài đường dẫn tìm kiếm khác trong số các đường dẫn tìm kiếm còn lại. Hình 1.15. Quản l ý dự án Một Project có thể được chỉ rõ qua 4 kiểu đường dẫn tìm kiếm: Work space, Local, Workgroup và Library. Một file Project nhất thiết phải có đường dẫn tìm 11
- NguyÔn §¨ng Quý- Häc viÖn KTQS - 0982473363 kiếm Workspace và có thể có một vài đường dẫn tìm kiếm khác trong số các đường dẫn tìm kiếm còn lại. + Workspace: Định vị mặc định cho các file. Nếu tất cả các file của Project đã được định vị trong một vị trí, vị trí này chỉ có thể là đường vào của file Project. Nếu ta làm việc trong một nhóm thiết kế, Workspace nhận ra vùng làm việc riêng của từng người. + Local: Vùng file bổ sung. Các vùng này có thể ở trên máy tính cá nhân hoặc trên một Network. + Workgroup: Dùng chung các vùng trên mạng để tham chiếu các file. Các vùng Workgroup được dùng chủ yếu khi ta làm việc trong các nhóm thiết kế. + Library: Các vùng cho các chi tiết chuẩn hoặc các thư viện được đặt tên khác. Đường dẫn này sẽ được Autodesk Inventor tìm trước tiên. Các chi tiết tiêu chuẩn như đinh ốc hoặc các chi tiết đòn bẩy có thể chiếm 50- 60% của một lắp ráp. Khi các chi tiết này không thay đổi một cách thường xuyên thì chúng nên đặt trong các thư viện. Chỉ có một yếu tố để nhận ra một chi tiết trong thư viện hay một chi tiết khác đó là vùng mà file đó được xác định là đường dẫn tới thư viện. File lắp ráp nhận ra khi chèn một chi tiết lấy từ trong thư viện và kiểm tra cho lần mở file tiếp theo. Nếu hệ thống không tìm thấy file thì nó sẽ hiển thị hộp thoại Resolve Link khi đó ta có thể chỉ dẫn tới file đó. Từ đó hệ thống sẽ kiểm tra vùng thư viện trước tiên, có thể tăng nhanh quá trình mở file bằng cách chuyển các chi tiết tiêu chuẩn đến đường dẫn thư viện. Đối với những chi tiết khác, trước tiên hệ thống sẽ kiểm tra Workspace sau đó đến các đường dẫn tới vùng các file khác (Local path), tiếp đến các đường dẫn workgroup. Nếu file không được tìm thấy thì Autodesk Inventor sẽ tìm những folder mà chứa file Project sau đó hiển thị hộp thoại Resolve Link khi đó ta có thể tìm file này. - Tìm các file: Hộp thoại Resolve Link có một trường để xác định đường dẫn tìm kiếm. Khi tìm một file đơn giản ta chỉ cần kích chuột vào Path name sau đó đường dẫn tới file được nhập vào trường Look in. Nếu không tìm thấy file kích chuột vào Skip để tiếp tục nạp các ràng buộc. Nếu kích chuột vào Skip All hệ thống sẽ không nạp những ràng buộc với các file bị lỗi. 1.5. Xuất nhập dữ liệu. Có thể nhập các file dạng SAT, STEP và các file AutoCAD, Mechanical Desktop để dùng trong Autodesk Inventor. Ta cũng có thể ghi các file Part và file Assembly trong Autodesk Inventor thành một vài dạng file khác. Có thể ghi các file bản vẽ của Autodesk Inventor như là các file DXF hoặc các file(DWG) của AutoCAD. 12
- NguyÔn §¨ng Quý- Häc viÖn KTQS - 0982473363 Ghi chú: Các file Mechanical Desktop có thể được liên kết tới các cụm lắp mà không cần nhập vào môi trường Autodesk Inventor. 1.5.1. Các file AutoCAD: Có thể nhập một bản vẽ AutoCAD (.dwg) thành một phác thảo của chi tiết, một bản vẽ, hoặc một bản vẽ phác thảo. Ta cũng có thể xuất một bản vẽ của Autodesk Inventor thành một bản vẽ của AutoCAD và có thể chỉnh sửa được. - Nhập bản vẽ AutoCAD (.dwg) thành một sketch: Mở Autodesk Inventor part file hoặc drawing file và kích hoạt chế độ sketch. Kích chuột vào File->Open sau đó chọn file bản vẽ AutoCAD (*. dwg) từ danh sách các kiểu file (Files of Type list). Duyệt và chọn file sau đó kích chuột vào Open. Trong hộp thoại chọn AutoCAD Drawing Data sau đó chọn đơn vị đo thích hợp. Kích chuột vào nút >> để chọn thêm các tuỳ chọn cho nhập file và kích chuột vào OK. Công cụ chuyển đổi sẽ thực hiện chuyển các đối tượng (entity) từ mặt phẳng XY của không gian mô hình và đặt chúng trong môi trường sketch. Một vài đối tượng như splines không thể chuyển đổi được. - Nhập bản vẽ AutoCAD (*.dwg) thành một bản vẽ trong Autodesk Inventor : Mở Autodesk Inventor Drawing file. Chọn File->Open sau đó chọn file bản vẽ AutoCAD Drawing (*. dwg) từ danh sách các kiểu file (Files of Type list). Duyệt và chọn file cần nhập, sau đó kích chuột vào Open. - Xuất dữ liệu ra môi trường AutoCAD: Chọn File -> Save Copy As sau đó chọn AutoCAD Drawing (*. dwg) từ Save as Type list (danh sách các dạng file ghi ra) Nhập tên file và kích chuột vào Option để chọn các tuỳ chọn thích hợp khi ghi sau đó kích chuột vào Save. Công cụ chuyển đổi sẽ tạo ra một bản vẽ AutoCAD mới và chuyển toàn bộ vào chế độ paper space của file DWG. Nếu trong bản vẽ của Autodesk Inventor có nhiều Sheet thì mỗi sheet được ghi thành một file Dwg riêng. Các đối tượng được xuất ra dwg trở thành các đối tượng của AutoCAD, bao gồm cả các kích thước. 1.5.2. Các file Mechanical Desktop: Autodesk Inventor có thể hiểu các chi tiết hoặc các cụm lắp trong Mechanical Desktop. Ta có thể nhập một file Mechanical Desktop dưới dạng một ACIS body hoặc là chuyển đổi hoàn toàn. Các feature mà được hỗ trợ trong Autodesk Inventor thì sẽ được nhận dạng. Các feature không được hỗ trợ trong Autodesk Inventor thì sẽ không được nhận dạng. Nếu Autodesk Inventor không thể nhận ra một feature thì nó sẽ bỏ qua feature đó đồng thời đưa ra thông báo trong Browser và hoàn thành việc nhận dạng. - Nhập một file Mechanical Desktop: Chọn File->Open sau đó chọn AutoCAD Drawing(*.dwg) từ danh sách các kiểu file. Duyệt và chọn file sau đó kích chuột vào Open. Trong hộp thoại Open DWG File chọn tuỳ chọn Mechanical Desktop Part/assembly sau đó chọn đơn vị đo thích hợp. Kích chuột vào nút >> để lựa chọn thêm các tuỳ chọn khác cho việc nhập file. Kích chuột vào OK Autodesk Inventor sẽ chuyển đổi và mở một file Autodesk Inventor. 13
- NguyÔn §¨ng Quý- Häc viÖn KTQS - 0982473363 Ghi chú: Để nhập dữ liệu mô hình từ các chi tiết hoặc các cụm lắp trong Mechanical Desktop thì Mechanical Desktop phải được cài đặt và đang chạy trên hệ thống. 1.5.3. Các file SAT: Các file SAT chứa các solid không tham số. Chúng có thể là các Boolean solid hoặc những solid tham số với các mối quan hệ đã bị loại bỏ. Một SAT file có thể được dùng trong một cụm lắp. Có thể bỏ sung các feature tham số tới solid cơ sở. - Nhập một file SAT (*.sat): Chọn File -> Open sau đó chọn các SAT file từ danh sách dạng file ( File of Type list). Duyệt và chọn file sau đó kích chuột vào nút Option để đặt đơn vị đo cho file đó. Kích chuột vào Open, Autodesk Inventor sẽ chuyển đổi và mở file mới. Nếu một file SAT chứa một thực thể đơn thì nó sẽ xuất ra một file chi tiết Autodesk Inventor với một chi tiết đơn. Nếu file chứa đựng nhiều thực thể nó sẽ xuất ra một file lắp ráp có cụm lắp với nhiều chi tiết. - Để xuất ra một file SAT: Chọn File->Save Copy As sau đó chọn SAT file từ danh sách các kiểu file (Save as Type list). 1.5.4. Các file STEP: Các file STEP là một định dạng chuẩn quốc tế được phát triển và khắc phục một vài hạn chế của các chuẩn chuyển đổi dữ liệu. Những cố gắng trong việc phát triển các chuẩn đã mang lại kết quả trong việc phân chia các định dạng như IGES (Mỹ), VDAFS (Đức) hoặc IDF ( cho các bảng mạch). Những chuẩn đó không thích ứng với nhiều sự phát triên trong các hệ thống CAD. Công cụ chuyển đổi STEP cho Autodesk Inventor được thiết kế cho việc giao tiếp, chuyển đổi một cách tin cậy cho các hệ thống CAD khác. - Để nhập một file STEP (*.stp,*.ste,*.step): Chọn File-> Open sau đó chọn file STEP trong danh sách các dạng file (File of Type). Chọn file cần nhập sau đó kích chuột vào Open. Autodesk Inventor sẽ chuyển đổi và mở file mới. Công cụ chuyển đổi STEP chỉ chuyển đổi các solid 3D, Part và các cụm lắp. Các bản vẽ, text, wireframe và các dữ liệu bề mặt không được xử lý bằng công cụ chuyển đổi STEP. Nếu một file STEP chứa một part nó sẽ xuất sang Autodesk Inventor một file part. Nếu nó chứa cụm lắp nó sẽ xuất ra một file Assembly có nhiều chi tiết. - Để xuất một file STEP: Chọn File->Save Copy As và sau đó chọn STEP file từ danh sách các dạng file (Save as Type list). Chi tiết và cụm lắp sẽ được chuyển đổi thành dạng STEP. Bản vẽ và các thuộc tính như vật liệu sẽ không được xử lý qua công cụ chuyển đổi STEP. 1.5.5. Các file IGES: 14
- NguyÔn §¨ng Quý- Häc viÖn KTQS - 0982473363 Các file IGES là chuẩn của Mỹ. Rất nhiều bộ phần mềm NC/CAM yêu cầu định dạng file theo chuẩn IGES. Vì IGES không thân thuộc trong định dạng cho các dữ liệu mô hình solid, Autodesk Inventor chỉ hỗ trợ cho việc xuất ra các file IGES. - Để xuất ra file IGES (*.igs,*.ige,*.iges): Chọn File -> Save Copy As sau đó chọn dạng file IGES từ danh sách các dạng file (Save as Type list). Kích chuột vào Option sau đó chọn Solid or Surface data. Định vị trí cho file và nhập vào tên file sau đó kích chuột vào Save. 15
- NguyÔn §¨ng Quý - Häc viÖn KTQS - 0982473363 CHƯƠNG 2. CÔNG CỤ VẼ PHÁC TRONG KHÔNG GIAN 2 CHIỀU Sketch (phác phảo) là bước đầu tiên để tạo dựng chi tiết. Sketch là biên dạng của Feature và các đối tượng hình học khác như việc đường dẫn hoặc đường tâm quay, cần thiết để tạo Feature. Ta tạo mô hình 3D từ Sketch bằng cách kéo một biên dạng theo một đường dẫn hoặc quay một biên dạng quanh đường tâm nào đó. 2.1. Các hình dạng trong vẽ phác 2.1.1. Tạo môi trường Sketch Để bắt đầu một bản vẽ phác, mở một file chi tiết mới và chọn công cụ từ thanh công cụ 2D Sketch Panel. Sau đó thực hiện vẽ phác trong cửa sổ đồ họa. Khi một file chi tiết đã mở, có thể kích hoạt Sketch trong Browser (cửa sổ duyệt) để kích hoạt các công cụ trong môi trường Sketch. Trong quá trình vẽ phác các ký hiệu song song, vuông góc được hiển thị khi các ràng buộc được áp đặt. Để khép kín biên dạng nhấp chuột ta chọn điểm bắt đầu của biên dạng. Sau khi tạo mô hình từ Sketch ta có thể trở lại môi trường Sketch để chỉnh sửa hoặc bổ sung thêm Sketch mới cho Feature. Hình 2.1. Tạo phác thảo 2D Sau khi Sketch được tạo ra, biểu tượng Sketch xuất hiện trong Browser. Khi tạo Feature từ Sketch, biểu tượng Feature xuất hiện trong Browser, bên trên biểu tượng Sketch tương ứng. Khi trỏ vào biểu tượng Sketch trong Browser, Sketch tương ứng trong cửa sổ đồ hoạ sẽ đổi màu. Để chỉnh sửa Sketch, kích đúp vào biểu tượng của nó trong Browser. 2.1.2. Các loại hình học trong vẽ phác Có hai loại hình học vẽ phác: Normal và Construction Khi bắt đầu tạo đối tượng hình học mới, nên chọn loại hình học cho đối tượng này bằng danh sách Style nằm trên thanh công cụ Inventor Standard hoặc thanh công cụ Drawing Standard.
- Normal: là loại hình mặc định trong Autodesk Inventor, dùng để tạo các đối tượng hình học cho các lệnh EXTRUDE, REVOLVE, SWEEP, . Construction: đối tượng được dựng hình được dùng để trợ giúp quá trình xây dựng các biên dạng vật thể. 2.2. Các tiện ích tạo Sketch Dynamic Autodesk Inventor tìm kiếm, hiển thị và tự động gán inference những ràng buộc khi tạo Sketch. Shared Sketch Ta có thể sử dụng một Sketch để tạo nhiều Feature hoặc nhiều biên dạng (Profile) trong một mô hình chi tiết. Constrained Ta có thể gán các ràng buộc, thay đổi kích thước của Drag Sketch và tạo các ràng buộc mới bằng cách kéo các đối tượng hình học. General Ta có thể tạo các kích thước một cách nhanh chóng và Dimension trực quan bằng nút trong thanh công cụ. Ta có thể đồng thời ghi nhiều kích thước, tạo các ràng Auto Dimension buộc cho các Sketch trong cùng một bước với số thao tác ít nhất. Hatching Ta có thể gạch mặt cắt cho các vùng trong bản vẽ. Direct Edge Ta có thể chiếu các cạnh của chi tiết lên mặt phẳng Referencing. Sketch để tạo ra Sketch mới. 2.3. Trình tự thực hiện Phần này giới thiệu tổng quan về cách tạo các Sketch. Trong trợ giúp trực tuyến (onLine) Help và Tutorials sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, thí dụ trình diễn và các bước cụ thể. 2.3.1. Phác thảo biên dạng Mỗi một chi tiết đều được khởi tạo từ một Sketch. Môi trường Sketch được thiết lập để có thể vẽ, chỉnh sửa và hoàn thiện các Sketch một cách dễ dàng. Để tạo Sketch cho chi tiết mới ta cần thực hiện các bước sau: 1. Mở file chi tiết mới (Part). 2. Chọn công cụ (lệnh vẽ) trên thanh công cụ Sketch.
- 2. Kích vào cửa sổ đồ hoạ để phác thảo biên dạng. Chú ý rằng các biểu tượng (như căn vuông góc hay căn thẳng đứng) sẽ xuất hiện để gợi ý các ràng buộc có thể được gán. 4. Đóng kín đối tượng hình học bằng cách chọn điểm đầu. Khi di chuyển chuột đến gần điểm có thể truy bắt (Snap) thì con trỏ tương ứng sẽ đổi màu. 5. Nhấn phím ESC hoặc kích SELECT để kết thúc lệnh. 2.3.2. Thay đổi kiểu đối tượng hình học Để thay đổi kiểu đối tượng hình học, ta kích chuột vào mũi tên bên cạnh hộp danh sách Style và chọn Normal hoặc Construction. Đối tượng hình học mới tạo ra sẽ mang kiểu này. Đối với những đối tượng hình học có sẵn trước hết phải chọn đối tượng, sau đó mới chọn kiểu. Nếu ta chọn một đoạn thẳng thì kiểu CenterLine sẽ hiện ra trong danh sách Style. 2.3.3. Nhập chính xác các giá trị Ta có thể nhập giá trị chính xác (Precise Input) cho các đối tượng hình học khi tạo Sketch. Điều đó có thể được thực hiện với các công cụ Sketch cần nhập tọa độ điểm. Cửa sổ nhập tọa độ có hai trường X và Y. Ta có thể nhập cả hai giá trị để định nghĩa một điểm hoặc chỉ nhập một giá trị X hoặc Y để hạn chế vị trí của điểm trên đường thẳng đứng hoặc nằm ngang. Hình 2.2. Thanh công cụ Inventor Precise Input Nếu trên màn hình chưa có thanh công cụ Inventor Precise Input thì ta chọn VIEW ->Toolbar->Precise Input. Ta có thể nhập giá trị chính xác cho các đối tượng hình học bằng cách nhập giá trị X và Y hoặc giá trị góc. Hình 2.3. Thanh công cụ Inventor Precise Input và nút mở rộng 2.3.4. Chỉnh sửa các Sketch Khi một Sketch đã được tạo ra, ta có thể thực hiện nhanh các hiệu chỉnh để hoàn thiện nó trước khi tạo Feature. Nếu đối tượng hình học của Sketch chưa bị ràng
- buộc hoàn toàn, ta có thể chỉnh sửa nó bằng cách kéo rê. Ta có thể định dạng các cạnh của mô hình cũng như các đường của Sketch. Để sửa lại các đối tượng hình học bằng cách kéo, ta chọn đối tượng hình học và kéo sang vị trí mới. Các đối tượng hình học khác có liên kết với đối tượng này sẽ tự động di chuyển theo. Hình 2.42. Chỉnh sửa Sketch bằng cách kéo 2.3.5. Thêm bớt các ràng buộc Ta có thể định dạng Sketch bằng cách thêm vào đó những ràng buộc hình học. Những ràng buộc sẽ hạn chế khả năng biến đổi của đối tượng và xác định hình dạng của Sketch. Ví dụ khi đường thẳng bị ràng buộc nằm ngang, khi ta kéo điểm cuối của nó thì hoặc chiều dài của nó thay đổi hoặc nó sẽ dịch chuyển thẳng đứng nhưng góc nghiêng của nó sẽ không thay đổi. Mặc dù ta có thể sử dụng những Sketch không bị ràng buộc đầy đủ, nhưng những Sketch được ràng buộc đầy đủ khi cập nhật sẽ cho hình dạng mong muốn. Mặc dù công cụ tự động ghi kích thước hạn chế dùng cho Sketch nhưng vẫn có thể sử dụng nó để gán ràng buộc. Nhưng quá trình sẽ kết thúc khi Sketch bị ràng buộc hoàn toàn. Để thêm một ràng buộc, ta kích chuột vào công cụ Constraint trên thanh công cụ Sketch, sau đó chọn đối tượng hình học cần thêm ràng buộc. Ta cũng có thể tạo ra những ràng buộc bằng cách kéo đối tượng hình học cho đến khi tại vị trí con trỏ xuất hiện ký hiệu của ràng buộc mong muốn. Autodesk Inventor sẽ tự động nhận biết ràng buộc đó là ràng buộc gì khi ta kéo rê đối tượng hình học vào vị trí tương ứng.
- Hình 2.5. Tự nhận biết ràng buộc Để xem hoặc xoá bỏ ràng buộc, ta kích Show Constraints - >Delete Constraints trên thanh công cụ Sketch và di con trỏ lên Sketch. Các ràng buộc sẽ hiển thị trong hộp ràng buộc. Hình 2.6. Hiển thị các ràng buộc Dùng con trỏ vào một ký hiệu ràng buộc thì đối tượng hình học tương ứng sẽ đổi màu. Muốn xoá một ràng buộc, kích phải chuột vào biểu tượng tương ứng và chọn Delete hoặc di con trỏ vào biểu tượng ràng buộc và ấn phím DELETE. Để di chuyển hộp ràng buộc, ta kích vào Grip và kéo hộp ràng buộc tới vị trí mong muốn Để xem tất cả ràng buộc cùng một lúc, ta kích chuột phải và chọn Show All Constraints trên menu ngữ cảnh. Chọn Hide All Constraints cũng trên menu này để đóng toàn bộ các hộp ràng buộc hoặc chọn nút Close trên hộp ràng buộc. 2.3.6. Gán kích thước Kích thước xác định độ lớn của Sketch. Sau khi một đối tượng được gán kích thước, ta không thể thay đổi độ lớn của nó bằng công cụ kéo. Autodesk Inventor không cho phép gán trùng kích thước cho một đối tượng. Ta có thể gán giá trị số cụ thể cho một kích thước. Những kích thước như vậy được gọi là kích thước tham số. Khi sửa đổi kích thước tham số, ta có thể nhập biểu thức gồm một hoặc nhiều tham số. Ta có thể gán kích thước suy diễn (Driven Dimension). Kích thước suy diễn hiển thị độ lớn của đối tượng hình học nhưng ta không thể thay đổi trực tiếp giá trị của nó. Kích thước suy diễn được sử dụng để hiển thị các kích thước dẫn đến ràng buộc