Giáo trình Thiết kế trang web
1. SƠ LƯỢC VỀ MẠNG INTERNET
1.1. Lịch sử mạng Internet
Mạng Internet xuất phát từ mạng ARPANET của Mỹ và ngày nay
đã trở thành mạng toàn cầu kết nối hàng trăm triệu người trên thế
giới. Mạng máy tính toàn cầu Internet có thể được xem như là mạng
của tất cả các mạng (network of networks), trong đó người dùng tại
bất cứ máy tính nào đều có thể truy cập tới các thông tin của các
máy khác (nếu được phép). Mạng Internet ban đầu được biết dưới
tên là ARPANET do tổ chức Advanced Research Projects Agency
(ARPA) của Mỹ thiết lập năm 1969.
Mục đích chính của mạng này là tạo cơ sở cho các máy tính
nghiên cứu của các trường đại học có thể kết nối và trao đổi với
nhau. Thiết kế của ARPANET độc đáo ở chỗ là mạng vẫn có thể
hoạt động khi một phần của nó bị phá hủy trong các trường hợp
chiến tranh hoặc thiên tai.
Ngày nay mạng Internet là một mạng công cộng kết nối hàng
trăm triệu người trên thế giới. Về mặt vật lí, mạng Internet sử dụng
một phần của toàn bộ các tài nguyên của các mạng viễn thông công
cộng đang tồn tại (public telecommunication networks). Về mặt kĩ
thuật, mạng Internet sử dụng tập các giao thức gọi chung là TCP/IP
(Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Hai mô phỏng của
công nghệ mạng Internet là intranet and extranet cũng sử dụng các
giao thức này.
Sự ra đời của giao thức HTTP và HMTL đã đánh dấu một bước
ngoặc mới trong việc sử dụng Internet. Cho tới năm 1990 các dịch
vụ cơ bản của Internet vẫn chỉ là e-mail, listserv, telnet, và ftp. Năm
1992, Tim Berners-Lee, một nhà vật lí học tại CERN đã phát triển
các giao thức cho World Wide Web (WWW). Trong khi tìm kiếm
cách để liên kết các tài liệu khoa học lại với nhau, anh ta đã tạo ra
Hypertext Markup Language (HTML), một tập con của Standard
Generalized Markup Language (SGML)
1.1. Lịch sử mạng Internet
Mạng Internet xuất phát từ mạng ARPANET của Mỹ và ngày nay
đã trở thành mạng toàn cầu kết nối hàng trăm triệu người trên thế
giới. Mạng máy tính toàn cầu Internet có thể được xem như là mạng
của tất cả các mạng (network of networks), trong đó người dùng tại
bất cứ máy tính nào đều có thể truy cập tới các thông tin của các
máy khác (nếu được phép). Mạng Internet ban đầu được biết dưới
tên là ARPANET do tổ chức Advanced Research Projects Agency
(ARPA) của Mỹ thiết lập năm 1969.
Mục đích chính của mạng này là tạo cơ sở cho các máy tính
nghiên cứu của các trường đại học có thể kết nối và trao đổi với
nhau. Thiết kế của ARPANET độc đáo ở chỗ là mạng vẫn có thể
hoạt động khi một phần của nó bị phá hủy trong các trường hợp
chiến tranh hoặc thiên tai.
Ngày nay mạng Internet là một mạng công cộng kết nối hàng
trăm triệu người trên thế giới. Về mặt vật lí, mạng Internet sử dụng
một phần của toàn bộ các tài nguyên của các mạng viễn thông công
cộng đang tồn tại (public telecommunication networks). Về mặt kĩ
thuật, mạng Internet sử dụng tập các giao thức gọi chung là TCP/IP
(Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Hai mô phỏng của
công nghệ mạng Internet là intranet and extranet cũng sử dụng các
giao thức này.
Sự ra đời của giao thức HTTP và HMTL đã đánh dấu một bước
ngoặc mới trong việc sử dụng Internet. Cho tới năm 1990 các dịch
vụ cơ bản của Internet vẫn chỉ là e-mail, listserv, telnet, và ftp. Năm
1992, Tim Berners-Lee, một nhà vật lí học tại CERN đã phát triển
các giao thức cho World Wide Web (WWW). Trong khi tìm kiếm
cách để liên kết các tài liệu khoa học lại với nhau, anh ta đã tạo ra
Hypertext Markup Language (HTML), một tập con của Standard
Generalized Markup Language (SGML)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế trang web", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_thiet_ke_trang_web.pdf
Nội dung text: Giáo trình Thiết kế trang web
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org open ftp.ets.org cd /pub/toefl mode binary uuencode get 993007listb.pdf quit Lệnh open đầu tiên sẽ yêu cầu FTP Mail Server kết nối với FTP Server ftp.ets.org. Lệnh tiếp theo cd /pub/toefl yêu cầu chuyển đến thư mục có tập tin cần tải. Lệnh mode binary yêu cầu server truyền dữ liệu theo dạng nhị phân thay vì dạng văn bản ASCII. Lệnh uuencode yêu cầu server mã hóa dữ liệu trước khi truyền đi. Lệnh get yêu cầu server chuyển cho tập tin cần lấy về và lệnh quit chấm dứt kết nối với server ftp.ets.org. Sau khi FTP Mail Server kết nối với FTP Server để thực hiện các lệnh trên xong, tập tin lấy về sẽ được FTP Mail Server chuyển về cho bạn qua đường email. 5.4. Phòng chống các virus bằng Norton AntiVirus Hiện nay, virus lây lan qua đường email rất nhanh. Do đó để có thể bảo vệ hệ thống của bạn khỏi bị các virus lây qua email, bạn nên cài đặt chương trình phòng chống virus thông dụng nhất hiện nay là Hình 1.7 - Màn hình giao diện của phần mềm Norton Antivirus 2001 Norton Antivirus. Đặc điểm của chương trình này là nó có thể kiểm 5.5. Phòng chống virus lây lan qua đường email tra virus toàn bộ các email tải về máy của bạn trước khi bạn đọc nó. Khi gặp virus, chương trình sẽ tự động thông báo hoặc diệt ngay tùy Đây là một mẹo vặt giúp tránh lây virus qua đường email khi máy theo yêu cầu của bạn. của bạn bị nhiễm virus. Lưu ý là nó không giúp cho máy bạn tránh bị nhiễm worm nhưng nó giúp ngăn chặn việc sử dụng sổ địa chỉ email Do virus mới xuất hiện ngày càng nhiều, nên bạn phải thường của bạn để lây tiếp cho những người khác. xuyên tải các cập nhật mới nhất về các virus mới tại website của công ty Symantec sở hữu phần mềm này. Đầu tiên, mở Address Book ra và chọn New Contact tương tự hoặc cho chạy như thêm vào một tên mới. Trong cửa sổ, thay vì đánh tên của bạn chương trình Live Update để tự động cập nhật các thay đổi mới nhất bè, gõ vào: !000 (dấu chấm than và 3 số không). của phần mềm này. Ở cửa sổ bên dưới, nơi mà thay vì gõ địa chỉ email của bạn bè, gõ vào dòng chữ sau: WormAlert. Sau cũng, hoàn tất công việc bằng cách click Add, Enter và Ok "!000" sẽ được đặt đầu tiên trong Address Book và nó được đánh số 1. Đây sẽ là "người" đầu tiên mà con Worm sẽ bắt đầu lây. Nhưng người này lại có địa chỉ email là "WormAlert", không đúng quy cách nên nó không thể phát tán thông qua việc gởi cho những người tiếp theo có địa chỉ trong Address Book của bạn. Khi email không được gởi đi, bạn sẽ nhận lại một thông báo ngay lập tức trong Inbox. Như vậy, nếu bạn nhận được một email Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 23 24
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org nói rằng "Email addressed to WormAlert could not be delivered", bạn Để gửi email bằng tiếng Việt, trong các ứng dụng như Yahoo biết ngay là "Worm" đang nằm ngay trong máy bạn. Mail, Hotmail, Outlook, Outlook Express, bạn phải thực hiện như sau: 5.6. Sử dụng Internet trong học tập Khi sử dụng các máy tìm kiếm như Yahoo, Altavista, trong • Trong Hotmail: Đặt chế độ Rich Text Editor ON trong mục việc tìm các trang web, một trong các những điều bất tiện cho chúng chọn bên trái ngay trên phần nội dung của email ta là số kết quả trả về quá nhiều. Để có thể tìm kiếm hiệu quả hơn trong lĩnh vực tin học, bạn có thể vào một trong 2 site giúp tra cứu thuật ngữ tin học đó là: và . Ngoài việc giải thích nghĩa của mỗi thuật ngữ Tin học, các bạn sẽ tìm được ở đây các liên kết tới các site chứa thông tin liên quan. Ví dụ, nếu bạn muốn tìm các site chứa các hướng dẫn lập trình, cũng như các kĩ thuật, về ASP, bạn hãy vào một trong hai site trên gõ từ cần tìm kiếm là ASP. Trong trang giải thích thuật ngữ về ASP, bạn sẽ nhận được các liên kết tới các site cần thiết để tìm hiểu về ASP. 5.7. Dùng tiếng Việt Unicode trong các email client Để xem được tiếng Việt Unicode trong các email gửi đến các địa chỉ email Yahoo, Hotmail, bạn phải đặt Encoding của trình duyệt là UTF-8 (Chọn View/Encoding/UTF-8). Hình 1.9 – Thiết lập chế độ hỗ trợ tiếng Việt Unicode trong Hotmail • Trong Yahoo Mail: Đặt chế độ Color and Graphics trong mục Compose khi soạn thảo email. Hình 1.8 – Thiết lập Encoding là UTF-8 trong trình duyệt IE Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 25 26
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org CÂU HỎI 1. Hãy cho biết các dịch vụ Internet thông dụng và các giao thức được sử dụng cho các dịch vụ này. 2. Tìm hiểu cách phân lớp trong địa chỉ IP. Hãy cho biết các địa chỉ IP của Việt Nam thuộc lớp nào. 3. Tại sao cần phải có sự ánh xạ giữa tên miền và địa chỉ IP? Hãy cho biết tên của dịch vụ thực hiện việc này. 4. Cho biết các tên miền được dùng thông dụng hiện nay. 5. Tìm hiểu một số công ty được ủy quyền cấp tên miền trên Internet. 6. Chỉ ra một lợi ích của mạng Internet mà bạn hay công ty của bạn đã hoặc có thể có được. Hình 1.10 – Thiết lập chế độ hỗ trợ tiếng Việt Unicode trong Yahoo Mail 5.8. Chat tiếng Việt trong Yahoo Messenger Trên Windows NT/2000/XP, sử dụng UniKey 3.55 ( ta có thể chat bằng tiếng Việt Unicode trong Yahoo Messenger. Để thực hiện, hãy chọn bảng mã Vietnamese Locale CP 1258 trong UniKey. Để dùng CP 1258 máy của bạn cần cài đặt hỗ trợ tiếng Việt của Windows Vietnamese locale. Với Windows XP, hãy Control Panel/ Regional and Language Options/Languages/ Details. Sau đó, nếu trong hộp thoại "Text Services and Input languages" chưa thấy Vietnamese keyboard trong đó thì chọn "Add", sau đó chọn Input Language là Vietnamese. Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 27 28
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org THỰC HÀNH • Lưu các trang web lại dưới dạng các tập tin để lần sau có thể theo dõi trên máy. • Dùng chức năng Work Offline để xem lại các trang web đã 1. MỘT SỐ THAO TÁC CƠ BẢN SỬ DỤNG MẠNG truy cập mà không cần kết nối lại Internet. INTERNET • Khai báo proxy server nếu máy kết nối Internet thông qua 1.1. Kết nối proxy. Để kết nối được mạng Internet, cần chuẩn bị các bước sau: 2. THIẾT LẬP DỊCH VỤ EMAIL TRONG OUTLOOK EXPRESS • Modem (internal hoặc external). Để thiết lập dịch vụ này, bạn thực hiện các bước sau: • Đường điện thoại. Khởi động Outlook Express. Vào mục Tools/Accounts /Add/Mail • Đăng kí dịch vụ với các nhà cung cấp dịch vụ Internet để biết được số điện thoại truy cập, tên đăng nhập và mật khẩu. Tại Màn hình sau sẽ hiện ra. Bạn điền vào Họ và tên. Tên này sẽ Việt Nam, bạn có thể đăng kí với các nhà cung cấp sau VDC, được dùng để hiển thị trong mục From trong các email mà bạn gửi FPT, SaiGonNet, . Sau khi đăng kí xong, bạn sẽ được nhận đi. một số tên đăng nhập, mật khẩu và số điện thoại mà bạn sẽ quay số từ máy của bạn vào máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ. • Đối với VDC, có thể sử dụng các dịch vụ VNN1260, VNN1269, VNN-1260P. Dịch vụ VNN1269 là dịch vụ được dùng khá phổ biến hiện nay với số điện thoại quay vào là 1269, tên đăng nhập là vnn1269, mật khẩu là vnn1269. Sau khi đăng kí xong, vào mục Network Connections để tạo một kết nối với nhà cung cấp dịch vụ. Tham khảo thêm tại: 1.2. Sử dụng Internet Explorer để truy cập web Sau khi kết nối Internet thành công, hãy sử dụng Internet Explorer để thực hiện các thao tác sau: • Truy cập các website đã được đề cập ở trên; • Lần theo các hyperlink để truy cập đến các trang liên kết. • Lưu các trang trên lại trong Favorites. Lần sau, sử dụng Favorites để có thể chuyển đến nhanh chóng các trang web này. • Refresh (yêu cầu lại) các trang web mỗi khi truy cập trang web Sau khi điền xong, bạn nhấn nút Next. Màn hình sau sẽ hiện ra. gặp lỗi do đường truyền. Bạn hãy điền vào địa chỉ email của mình. Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 29 30
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org Sau khi điền xong, bạn nhấn nút Next. Màn hình sau sẽ hiện ra. Sau khi điền xong, bạn nhấn nút Next. Màn hình sau sẽ hiện ra. Bạn hãy điền vào địa chỉ SMTP và POP3 mail server. Bạn hãy điền tên đăng nhập và mật khẩu dùng để truy xuất đến mail server. Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 31 32
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org Sau khi điền xong, bạn nhấn nút Next. Màn hình sau sẽ hiện ra. Bạn hãy nhấn nút Finish để kết thúc việc thiết lập. 3. ĐĂNG KÍ DỊCH VỤ EMAIL MIỄN PHÍ • • • • • 4. THAM KHẢO CÁC TRANG WEB SAU 4.1. Các site bán hàng • • • • Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 33 34
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 4.2. Các site giải trí 5. CHIA SẺ ĐƯỜNG KẾT NỐI INTERNET • Một đơn vị (ví dụ như một công ty nhỏ, một quán cafe Internet, ) muốn kết nối với Internet. Để tiết kiệm, đơn vị này chỉ muốn sử • dụng một đường kết nối bằng điện thoại cho tất cả các thành viên • muốn truy cập Internet. Giải pháp đề nghị như sau: • Thiết lập một mạng máy tính nối các các máy của đơn vị. Các máy trạm cài đặt hệ điều hành Windows 9x, hoặc Windows 2000, sử • dụng giao thức TCP/IP. • Cài đặt một phần mềm hỗ trợ ví dụ như WinGate • ( ngay tại máy có gắn modem, kết nối với Internet. 4.3. Các site thông tin và báo điện tử của Việt Nam Thiết lập các thông số trong WinGate. Phần mềm này cung cấp • các khả năng như sau: • • Cho phép chia sẻ kết nối Internet. Hệ thống sẽ tự động quay số mỗi khi có yêu cầu kết nối Internet và sẽ tự động ngắt khi • không còn yêu cầu nào nữa. • • Cho phép kiểm soát các website truy cập. Bạn có thể cấm các • thành viên truy cập các website mà bạn không cho phép. • • • • • 4.4. Tham khảo các site về lao động việc làm tại VN • • • • • Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 35 36
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org Chương 2 THIẾT LẬP WEBSITE 1. CÀI ĐẶT WEBSERVER WebServer là chương trình cung cấp dịch vụ www. Một webserver có thể phục vụ cho nhiều website. Port mặc định cho dịch vụ web là 80. Có nhiều phần mềm hỗ trợ webserver. Trên môi trường của Microsoft, thông dụng nhất vẫn là IIS (Internet Information Server) với các phiên bản chạy trên hệ điều hành WindowsNT 4.0 và Windows 2000. Ngoài ra các máy sử dụng hệ điều hành Win9x, Microsoft cũng hỗ trợ cài đặt webserver thông qua phần mềm PWS (Personal Web Server). 1.1. Cài đặt IIS trên Windows/XP 2000 Server và Windows 2000/XP Professional Để cài đặt IIS trên hệ điều hành Windows 2000 Server hay Hình 2.1 - Màn hình Control Panel/Add Remove Programs Windows 2000 Professional, bạn vào mục Start/Settings/Control Panel/Add Remove Programs. Chọn mục Add/Remove Windows Trong cửa sổ Windows Components Wizard, chọn checkbox Components. Internet Information Services. Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 37 38
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org Hình 2.3 - Màn hình quản trị và cấu hình IIS Hình 2.2 - Màn hình cài đặt các Windows Components 1.2. Cài đặt Personal Web Server (PWS) trên Win 98 Các dịch vụ mặc định được cài là Web Server, FTP Server, Để cài đặt Personal Web Server trên hệ điều hành Windows 98, Virtual SMTP Server. bạn vào thư mục \Add-ons\pws trên đĩa CD dùng để cài đặt hệ điều hành này hoặc đĩa CD có phần NT Option Pack. Tìm và chạy tập tin Sau khi cài đặt xong, các thư mục mặc định sau sẽ được tạo ra: setup.exe. \Inetpub\ \Inetpub\wwwroot \systemroot\Help\iisHelp \systemroot\system32\inetsrv systemroot là thư mục system32 trong thư mục cài đặt Windows Để quản trị và cấu hình các dịch vụ này, bạn hãy chạy chương trình Internet Services Manager trong mục Start/Programs/Administrative Tools. IIS cài đặt trên Windows 2000 Professional có một số giới hạn so cài đặt trên với Windows 2000 Server như chỉ được tạo một website, số kết nối bị giới hạn, Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 39 40
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org Hình 2.4 - Màn hình cài đặt Personal Web Server Hình 2.5 - Các lựa chọn các thành phần khi cài PWS Chọn các thành phần chính của Personal Web Server từ màn hình như hình 2.5. Sau khi cài đặt thành công xong, hãy chạy cài thêm phiên bản mới nhất của ADO để có thể hỗ trợ tốt nhất cho các thao tác trên cơ sở dữ liệu (ví dụ MDAC 2.6). Để quản lí và cấu hình webserver này, hãy chạy chương trình Personal Web Manager. Hình 2.6 – Màn hình quản trị và cấu hình PWS Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 41 42
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 1.3. Các cách thức truy cập đến website Sau khi đã cài xong webserver, để truy cập đến website ta dùng các cách sau: • • • http:// ví dụ: • http:// ví dụ: • http:// ví dụ: 2. CẤU HÌNH WEBSERVER 2.1. Các thông số chính Các thông số mặc định chính cho webserver là tên mô tả website (description), địa chỉ IP và port gán cho website. Port mặc định cho website là 80. Nếu bạn sử dụng một port khác, ví dụ như port 81 cho website, bạn phải ghi rõ trong đường dẫn URL. Ví dụ: . Ngoài ra, còn có các thông số liên quan đến số lượng các kết nối đồng thời (connections), đến định dạng và nơi lưu trữ tập tin nhật kí (log file) ghi lại quá trình truy cập website. IIS mặc định thiết lập thư mục C:\InetPub\wwwroot là home directory cho website có tên là Default WebSite. Hình 2.7 - Màn hình thiết lập các thông số cho website 2.2. Thư mục Home Directory Mỗi website phải có một home directory. Nó có thể được xem như là thư mục gốc của cây thư mục web bởi vì nó được ánh xạ với tên của máy chủ chứa website. Giả sử, nếu một máy có tên là www.microsoft.com và home directory là C:\Website\Microsoft, khi đó để truy cập tới một tập tin, ví dụ như Search.htm đặt trong thư mục C:\Website\Microsoft, bạn phải gõ vào đường dẫn sau: Nếu trong thư mục C:\Website\Microsoft, bạn tạo một thư mục con có tên là C:\Website\Microsoft\Products, thì để truy cập tới tập tin windowsnt.htm trong thư mục này, bạn phải gõ vào đường dẫn như sau: Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 43 44
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org IIS mặc định thiết lập thư mục C:\InetPub\wwwroot là home Một thư mục ảo có một tên đại diện (alias). Đây là tên mà người directory cho website có tên là Default WebSite. dùng sẽ gõ vào trong đường dẫn khi muốn truy cập đến thư mục Để xem, hiệu chỉnh thư mục home directory cho một website bạn này. Do đó, khi tạo một thư mục ảo, bạn cần phải cung cấp 2 thông click phải chuột vào website rồi chọn Properties. Sau đó chọn mục tin, đó là tên đại diện của thư mục ảo và đường dẫn vật lí của thư Home Directory mục này. Trong ví dụ sau, giả sử bạn đã thiết lập được một website có tên là www.is-edu.hcmuns.edu.vn, bảng sau sẽ minh họa việc ánh xạ giữa các thư mục vật lí và đường dẫn tương ứng khi muốn truy cập đến chúng Physical Location Alias URL Path C:\InetPub\wwwroot (Home Directory) edu.hcmuns.edu.vn C:\InetPub\wwwroot\ Scripts Scripts edu.hcmuns.edu.vn/Scripts/ D:\WebForum Forum edu.hcmuns.edu.vn/Forum/ Trong Internet Services Manager, các biểu tượng tượng trưng cho thư mục ảo sẽ khác với các biểu tượng tượng trưng cho thư mục thực trong hiển thị cây thư mục của một website. 2.4. Tập tin truy cập mặc định (Default document) Để truy cập tới một trang web trên webserver, bạn phải chỉ định tên tập tin trong đường dẫn URL, ví dụ như: Tuy nhiên trong một số trường hợp, bạn không cần phải chỉ định tên tập tin trong đường dẫn URL mà vẫn nhận được trang web. Điều này thực hiện được do cơ chế tập tin mặc định được thiết lập trên webserver. Tập tin truy nhập mặc định là tập tin sẽ được webserver trả về khi người dùng không chỉ định tên tập tin cụ thể trong đường dẫn URL. Ví dụ, nếu bạn chỉ gõ đường dẫn trong ô Address của trình duyệt, bạn vẫn truy cập được vào trang Hình 2.8 - Màn hình thiết lập thông số cho Home Directory chủ của Mircrosoft dù không chỉ định tập tin chứa trang web này. 2.3. Thư mục ảo (Virtual Directory) Điều này có được là do webserver trả về tập tin mặc định (trong trường hợp này là trang chủ của Microsoft ) cho tất cả các yêu cầu Để truy cập tới các thư mục không nằm trong thư mục home không chỉ định tên tập tin. directory, bạn phải tạo một thư mục ảo. Một thư mục ảo là một thư mục mà về mặt vật lí nó không cần phải nằm trong thư mục home Các tập tin truy nhập mặc định thường có tên là default.htm, directory nhưng lại có dạng như thư mục thật trên đường dẫn truy default.asp, index.htm, index.asp, Tuy nhiên IIS cho phép bạn cập. định nghĩa bất kì tên tập tin nào là tập tin mặc định, đồng thời cho phép người dùng khai báo nhiều tập tin mặc định cùng lúc. Khi một Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 45 46
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org yêu cầu gửi đến webserver mà không chỉ định tên tập tin, IIS sẽ tìm 2.5. Đặt nhiều website trên một web server (multiple kiếm trong danh mục các tập tin mặc định đã được khai báo, tập tin hosting) tồn tại đầu tiên sẽ được trả về cho trình duyệt máy client. Ví dụ nếu bạn định nghĩa default.htm, default.asp là các tập tin mặc định, thì Trong IIS, bạn có thể thiết lập cấu hình cho nhiều website cùng khi trên thư mục hiện hành không có tập tin default.htm mà chỉ có hoạt động. Phần này sẽ đề cập đến vấn đề là làm thế nào để nhiều tập tin default.asp, tập tin default.asp sẽ được gửi trả về cho trình website có thể sử dụng cùng một port (giả sử port 80). duyệt. Để thực hiện điều này, bạn chỉ cần định rõ tên miền của website Để xem và hiệu chỉnh các tập tin mặc định, hãy chọn mục và tên port. Hai thông tin này sẽ giup IIS xác định duy nhất một Properties của website. Sau đó chọn mục Documents. website. Bạn vào mục Advance trong mục xác định các thông số chính Web site (xem 2.1). Xem ví dụ sau: Hình 2.10 - Màn hình thiết lập nhiều website cùng hoạt động Hình 2.9 - Màn hình thiết lập danh sách các tập tin mặc định Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 47 48
- Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN AN TOÀN 3.1. Thiết lập quyền truy cập Để thiết lập quyền truy cập vào website cũng như các thư mục và tập tin trên website, bạn vào mục Properties của website rồi chọn Directory Security, Hình 2.12 - Màn hình thiết lập hạn chế theo tên miền, địa chỉ IP 3.2. Nhật kí sử dụng (website logging) Bạn có thể lưu lại dấu vết của các truy cập tới website của bạn trong tập tin nhật kí. Để yêu cầu các thông tin nào của vết truy cập sẽ được lưu lại, bạn chọn mục Properties của Log File. Hình 2.11 - Màn hình thiết lập quyền truy cập Để thiết lập hạn chế hay mở rồng quyền truy cập vào website theo vùng tên miền, địa chỉ IP, bạn chọn mục IP address and domain name restrictions Hình 2.13 - Màn hình chỉ định các thông số được lưu trong logfile Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 49 50