Giáo trình Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp - Nguyễn Thanh Sơn
BÀI 1: Lịch sử bảo trì của thế giới, vai trò và thách thức
Bài này trình bày về lịch sử bảo trì của thế giới, những bước phát triển của nó (từ
thời sơ khai nguyên thủy đến thời đại công nghiệp ngày nay), vai trò và thách thức
của bảo trì ngày nay là gì?
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ
� Lịch sử bảo trì
Bảo trì đã xuất hiện kể từ khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ
khi bánh xe được phát minh. Nhưng chỉ hơn mười lăm năm qua bảo trì mới được coi
trọng đúng mức khi có sự gia tăng khổng lồ về số lượng và chủng loại của các tài sản cố
định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng trong sản xuất công nghiệp.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 4
Ở bất kỳ nơi nào trên thế giới người ta đã tính trung bình rằng khoảng từ 4 đến 40 lần
chi phí mua sắm sản phẩm và thiết bị để dùng để duy trì chúng vận hành đạt yêu cầu bằng
các hoạt động bảo trì phòng ngừa và phục hồi trong suốt tuổi đời của chúng. Theo tạp chí
Control Magazine (October, 1996) các nhà sản xuất trên toàn thế giới chi 69 tỉ USD cho
bảo trì mỗi năm và con số này sẽ không ngừng gia tăng.
Bảo trì đã trải qua ba thế hệ sau:
Thế hệ thứ nhất: (Bắt đầu từ xa xưa mãi đến đầu chiến tranh thế giới thứ II)
Trong giai đoạn này công nghiệp chưa được phát triển. Việc chế tạo và sản xuất được
thực hiện bằng các máy móc còn đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản
xuất, do đó công việc bảo trì cũng rất đơn giản. Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất
lượng và năng suất. Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến
trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho
các máy móc. Bảo trì lúc bấy giờ là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hư hỏng xảy
ra.
Thế hệ thứ hai: Mọi thứ đã thay đổi trong suốt thời kỳ chiến tranh thế giới thứ
II.
Những áp lực trong thời gian chiến tranh đã làm tăng nhu cầu của các loại hàng hóa
trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho công nghiệp lại sút giảm đáng kể. Do đó cơ khí
hóa đã được phát triển mạnh để bù đắp lại nguồn nhân lực bị thiếu hụt. Vào những năm
1950, máy móc các loại đã được đưa vào sản xuất nhiều hơn và phức tạp hơn. Công
nghiệp bắt đầu phụ thuộc vào chúng
Bài này trình bày về lịch sử bảo trì của thế giới, những bước phát triển của nó (từ
thời sơ khai nguyên thủy đến thời đại công nghiệp ngày nay), vai trò và thách thức
của bảo trì ngày nay là gì?
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ
� Lịch sử bảo trì
Bảo trì đã xuất hiện kể từ khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ
khi bánh xe được phát minh. Nhưng chỉ hơn mười lăm năm qua bảo trì mới được coi
trọng đúng mức khi có sự gia tăng khổng lồ về số lượng và chủng loại của các tài sản cố
định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng trong sản xuất công nghiệp.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 4
Ở bất kỳ nơi nào trên thế giới người ta đã tính trung bình rằng khoảng từ 4 đến 40 lần
chi phí mua sắm sản phẩm và thiết bị để dùng để duy trì chúng vận hành đạt yêu cầu bằng
các hoạt động bảo trì phòng ngừa và phục hồi trong suốt tuổi đời của chúng. Theo tạp chí
Control Magazine (October, 1996) các nhà sản xuất trên toàn thế giới chi 69 tỉ USD cho
bảo trì mỗi năm và con số này sẽ không ngừng gia tăng.
Bảo trì đã trải qua ba thế hệ sau:
Thế hệ thứ nhất: (Bắt đầu từ xa xưa mãi đến đầu chiến tranh thế giới thứ II)
Trong giai đoạn này công nghiệp chưa được phát triển. Việc chế tạo và sản xuất được
thực hiện bằng các máy móc còn đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản
xuất, do đó công việc bảo trì cũng rất đơn giản. Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất
lượng và năng suất. Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến
trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho
các máy móc. Bảo trì lúc bấy giờ là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hư hỏng xảy
ra.
Thế hệ thứ hai: Mọi thứ đã thay đổi trong suốt thời kỳ chiến tranh thế giới thứ
II.
Những áp lực trong thời gian chiến tranh đã làm tăng nhu cầu của các loại hàng hóa
trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho công nghiệp lại sút giảm đáng kể. Do đó cơ khí
hóa đã được phát triển mạnh để bù đắp lại nguồn nhân lực bị thiếu hụt. Vào những năm
1950, máy móc các loại đã được đưa vào sản xuất nhiều hơn và phức tạp hơn. Công
nghiệp bắt đầu phụ thuộc vào chúng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp - Nguyễn Thanh Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_ly_bao_tri_nha_may_cong_nghiep_nguyen_thanh.pdf
Nội dung text: Giáo trình Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp - Nguyễn Thanh Sơn
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com Bài 2: Vài nét về bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam Bài viết nói về trình độ bảo dưỡng công nghiệp ở Việt Nam, trong đó nêu ra 5 cấp độ trong bảo dưỡng công nghiệp. "Theo tiêu chí bảo dưỡng công nghiệp gồm năm cấp bậc phổ biến trên thế giới, thì Việt Nam đang chập chững ở bậc thứ hai và trình độ bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam tụt hậu 40 đến 50 năm so với thế giới. Thạc sĩ Nguyễn Hồng Long, chuyên gia trong lĩnh vực bảo dưỡng công nghiệp thuộc trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam (VNCPC) cho biết: Nếu như những năm 60, các nước châu Âu đã vượt qua bảo dưỡng định kỳ và tiến đến bảo dưỡng dựa trên tình trạng của thiết bị thì hiện nay, Việt Nam chỉ đang dừng ở việc bảo dưỡng khi máy hỏng và bảo dưỡng theo định kỳ. Ông Long nói: Đặc thù của bảo dưỡng ở Việt Nam là hình thức bảo dưỡng cơ hội, nghĩa là khi máy hỏng ở một bộ phận, ngoài việc bảo dưỡng bộ phận bị hỏng, thì nhân lúc đó sẽ bảo dưỡng luôn những bộ phận còn lại. Một nghiên cứu mới đây ước tính rằng 50% máy móc thiết bị tại các công ty sản xuất công nghiệp Việt Nam bị hỏng hoặc hư hại nghiêm trọng do không được bảo dưỡng. Vì thế, vấn đề thiếu bảo dưỡng công nghiệp hiện nay đang là một thách thức đối với hiệu quả và lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên giải quyết vấn đề này sẽ mang lại tiềm năng lớn về tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh. Tuy có một số doanh nghiệp có yếu tố đầu tư nước ngoài đã áp dụng bảo dưỡng công nghiệp rất tốt, như các công ty của Nhật: Honda, Toyota họ áp dụng những chuẩn riêng Trang 11
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com của họ, không theo chuẩn Việt Nam. Nhưng so với tình trạng chung của bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam, thì đó chỉ như “miếng vá đẹp trên một cái áo rách”, ông Long nói. Ông Rudy Bunda, chuyên gia quốc tế từng có 30 năm kinh nghiệm trong bảo dưỡng công nghiệp tại Hoa Kỳ và đến hơn 400 trung tâm sản xuất sạch của nhiều nước trên thế giới, cho biết, bảo dưỡng công nghiệp cũng giống như việc duy trì tình trạng sức khỏe của con người hoặc bảo dưỡng xe máy, cần phải duy trì tình trạng tốt của máy móc bằng cách sửa chữa, làm sạch, tra dầu mỡ, hoặc nâng cấp có hệ thống mà không làm ảnh hưởng đến sản xuất. 5 cấp độ trong bảo dưỡng công nghiệp: - Bảo dưỡng khi hỏng máy - Bảo dưỡng phòng ngừa bao gồm bảo dưỡng định kỳ theo thời gian hoặc dựa trên tình trạng thiết bị - Bảo dưỡng dự báo trước khi máy hỏng - Bảo dưỡng hiệu suất - Bảo dưỡng hiệu suất tổng thể. Nguyên nhân: Việt Nam từng là một bãi rác công nghiệp Việt Nam từng có trình độ bảo dưỡng công nghiệp khá tốt trong thời kỳ bao cấp, khi máy móc thường nhập từ các nước XHCN với những hướng dẫn cụ thể, rõ ràng của các chuyên gia nước bạn. Tuy nhiên sau đó, thiết bị được nhập về từ khắp nơi. Có một thời gian, nước ta trở thành bãi rác công nghệ với rất nhiều thiết bị cũ được nhập từ các nước. Vì thế, các hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị khác nhau, gây nhiều khó khăn cho người quản lý cũng như kỹ thuật bảo dưỡng. Thêm nữa, trình độ bảo dưỡng của Việt Nam tụt hậu còn do cách tiếp cận cũng như suy nghĩ về bảo dưỡng ở Việt Nam. Trang 12
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com Ở nước ngoài, họ coi bảo dưỡng và sản xuất là hai mặt của một vấn đề. Một bên là sản xuất và bên kia là bảo dưỡng, hai mặt gắn chặt với nhau. Bảo dưỡng cũng đóng góp lợi nhuận của công ty. Còn đối với Việt Nam, giống như hai cánh tay, tay phải là sản xuất, tay trái là bảo dưỡng, sản xuất thì ra tiền còn bảo dưỡng thì tốn tiền. Vì thế người ta cố gắng chi phí tối thiếu cho phần bảo dưỡng. Khởi động một dự án về bảo dưỡng công nghiệp Trước thực trạng trên, một dự án về bảo dưỡng công nghiệp đã được khởi động sáng nay, 11-5, tại trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam (VNCPC) với sự hỗ trợ của chương trình hợp tác Wallonie-Bruxelles (Bỉ). Hội thảo giúp nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và tổ chức về các lợi ích của bảo dưỡng công nghiệp. Dự án kéo dài một năm sẽ giới thiệu với các công ty Việt Nam những lợi ích tiềm năng mà họ có thể đạt được thông qua việc áp dụng các kỹ thuật bảo dưỡng công nghiệp hiện đại. Mục tiêu chính của dự án là cung cấp các kỹ năng và công cụ cần thiết để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam, các nhân viên VNCPC và các nhà cung cấp dịch vụ khác của Việt Nam nhằm cải thiện quản lý bảo dưỡng và tối đa hóa đầu ra theo đó nâng cao hiệu suất, năng suất và lợi nhuận. Dự án kết thúc vào giữa năm 2008 và sẽ tiến hành một loạt các khóa đào tạo về các kỹ thuật bảo dưỡng công nghiệp, và các hoạt động trình diễn tại ba công ty Việt Nam nhằm khẳng định lợi ích của việc áp dụng bảo dưỡng công nghiệp vào hoàn cảnh của Việt Nam. Tất cả các khóa tập huấn và các dự án trình diễn sẽ do VNCPC tiến hành với sự hỗ trợ của các chuyên gia bảo dưỡng công nghiệp của Bỉ. Trị giá của dự án là 150.000 euro bao gồm chi phí thuê chuyên gia, trang thiết bị đo đạc sử dụng trong quá trình đào tạo tại Việt Nam, gửi một số chuyên gia sang học tại Bỉ Trang 13
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com Ông Long cho biết, đối tượng của dự án là các doanh nghiệp trong nước. Sẽ có khoảng 4- 5 lớp học được tổ chức với sự tham gia của khoảng 35-40 người mỗi lớp, phục vụ cho khoảng 25-30 công ty. Lợi ích lớn nhất của dự án là giúp thay đổi nhận thức của các công ty trong việc bảo dưỡng công nghiệp. Để rồi khi áp dụng, các công ty sẽ tăng lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân cũng như giảm ảnh hưởng tới môi trường. Phát biểu tại buổi hội thảo, ông Christian Saelens, đại diện phái đoàn Wallonie-Bruxelles (Bỉ) tại Việt Nam nhấn mạnh, ở Việt Nam hiện nay, chi phí bảo vệ môi trường rất nhỏ so với chi phí của sản phẩm. Vì thế, Việt Nam phải quan tâm hơn đến bảo vệ môi trường, đưa chi phí bảo vệ môi trường vào sản phẩm.Và một trong những hoạt động để bảo vệ môi trường chính là bảo dưỡng công nghiệp. Theo ông Long, Việt Nam nên có những dự án tầm quốc gia về bảo dưỡng. Ông Long tin tưởng, nếu Việt Nam thực hiện tốt bảo dưỡng thì GDP có thể tăng không phải là 8% mà là thêm vài phần trăm nữa." (Thanh Sơn sưa tầm trên internet) Trang 14
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com Bài 3: Một số phương pháp bảo trì thông thường được áp dụng ở các nước Âu châu Trong công nghiệp hiện đại ngày nay, để đảm bảo hiệu quả tối đa cho sản xuất, vấn đề bảo trì, bảo dưỡng máy trở nên ngày càng quan trọng. Phương pháp hiện đại trong bảo trì máy không chỉ đảm bảo cho các cơ sở sản xuất có được phương tiện làm việc tối ưu, mà còn là nhân tố chính để làm giảm giá thành sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam, nhu cầu tăng năng suất, giảm giá thành sản xuất trở thành thực tế “nóng” trong mọi xí nghiệp, nhà máy. Nhằm giúp bạn có thông tin thêm về vấn đề này, xin đuợc sơ lược giới thiệu một số phương pháp bảo trì thông thường được áp dụng ở các nước Âu châu như Đức, Anh, Pháp v.v 1. Sửa chữa, tân tạo sau khi máy hỏng: (Breakdown maintenance) Phương pháp: - Sử dụng máy cho tới khi hỏng, chỉ có bảo dưỡng đơn giản như tra, thay dầu, mỡ và sửa chữa, tân tạo lại máy sau khi hỏng. - Thường áp dụng trong những cơ sở sản xuất nhỏ. - Về lâu dài, đây là phương pháp bảo trì tốn kém nhất. Ưu điểm: - Tận dụng tối đa thời gian sử dụng máy. - Giảm đầu tư ban đầu, không cần có xưởng bảo trì. Nhược điểm: - Thụ động, lịch trình sản xuất không được đảm bảo. - Chi phí sửa chữa cao về nhân lực và phụ tùng thay thế. - Có thể dẫn tới hư hỏng toàn bộ và phải thay thế máy mới. 2. Bảo trì định kỳ: (Periodic shutdown maintenance) Phương pháp: - Dựa theo thông số kỹ thật của nhà chế tạo thiết bị và tình trạng sử dụng. Thay thế bắt buộc các chi tiết máy theo lịch trình cố định. - Đây là phương pháp bảo trì tiêu chuẩn, áp dụng trong các xí nghiệp có xưởng bảo trì. - Sử dụng software vi tính quản trị bảo trì: Computerized maintenance management Trang 15
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com systems (CMMS). Ưu điểm: - Chủ động về lịch trình sản xuất. - Độ an toàn máy tương đối cao. Nhược điểm - Tốn kém: Phụ tùng còn tốt vẫn phải thay thế. - Giảm thời gian sử dụng máy. - Có thể có tình trạng máy hỏng trước thời hạn bảo trì. 3. Bảo trì theo tình trạng máy (BTTTTM): (Condition based maintenance) Phương pháp: - Kiểm soát thường trực (on line), hoặc định kỳ để xác định tình trạng máy. Chỉ lên kế hoạch dừng máy để xử lý dung sai (ví dụ độ lệch tâm hay mất cân bằng), hoặc thay thế và sửa chữa sau khi chuẩn đoán chính xác tình trạng máy trước khi máy hỏng. - Sử dụng sofware quản trị bảo trì CMMS. - Có các công ty độc lập chuyên trách về theo dõi và sử lý chống rung động. Ưu điểm: - Đảm bảo an toàn máy, nhất là cho các thiết bị quan trọng. - Chủ động và đảm bảo lịch trình sản xuất. - Khai thác tối đa công suất và thời gian sử dụng máy. - Tiết kiệm: Chỉ sửa chữa hay thay phụ tùng tùy theo tình trạng, giảm chi phí nhân công và vật tư. - Đây là phương pháp tối ưu, thường được áp dụng trong các nhà máy đòi hỏi tính an toàn máy cao và hoạt động liên tục 24/24h như hoá chất, điện lực, xi măng v.v Nhược điểm: Đầu tư cao về thiết bị và kiểm soát an toàn, phân tích, và sử lý độ rung động như chỉnh lệch tâm, cân bằng động. Đòi hỏi có đội ngũ cán bộ bảo trì có trình độ cao, hoặc phải sử dụng công ty chuyên trách bên ngoài Nhận xét: ở các nước công nghiệp phát triển, với sự cạnh tranh khốc liệt và hạch toán kinh tế chặt chẽ, thì việc sử dụng với hiệu quả tối đa trang thiết bị cũng như nhân lực là vấn đề thực tiễn và luôn được cải tiến để đạt tới mục tiêu; “Tăng năng suất, giảm giá thành”. Trang 16
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com Giảm chi phí bảo trì là một trong những biện pháp để đạt tới mục tiêu này. Theo một thồng kê ở Anh, những nhà máy áp dụng phương pháp BTTTTM giảm được trung bình 25% chi phí bảo trì. Phương pháp BTTTTM tồn tại từ lâu, nhưng trước đây, ít được áp dụng trong công nghiệp dân dụng, bởi vì sự phức tạp khó khăn trong việc chuẩn đoán chính xác tình trạng máy. Cho đến những năm gần đây, nhờ sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực điện tử, vi tính và đo lường, đồng thời với sự đòi hỏi tăng năng suất, việc áp dụng phương pháp BTTTM ngày càng phổ thông và đang từng bước thay thế phương pháp bảo trì định kỳ trong các nhà máy. Kiểm soát, phân tích và xử lý độ rung trong BTTTTM (Safety monitoring, analysis and vibration treatment) 1.Tác hại của rung động: - Có thể phá hủy máy nếu độ rung quá cao. - Tăng nhanh độ hao mòn, giảm thời gian sử dụng máy. - Giảm chất lượng sản phẩm. - Tiêu thụ năng lượng tăng. Việc kiểm soát bảo vệ, phân tích chuẩn đoán và sử lý độ rung là khâu quan trọng nhất của BTTTTM, nó cho phép; - Bảo vệ máy chống sự hủy hoại; - Xác định nguyên nhân gây rung động; - Xử lý các nguyên nhân gây rung động. 2.Kiểm soát bảo vệ (Safety monitoring): Với những dàn máy lớn, quan trọng hoặc đắt tiền, nhu cầu bảo vệ máy là dĩ nhiên. Sử dụng hệ thống kiểm soát thường trực, để theo dõi độ rung động máy. Căn cứ vào bảng tiêu chuẩn ISO về độ rung máy và thông số kỹ thuật của loại máy, hai giới hạn rung động được chỉnh, gài trong hệ thống bảo vệ: - Giới hạn báo động: Trong trường hợp bất bình thường, độ rung máy vượt qua giới hạn báo động, hệ thống bảo vệ ra tín hiệu báo động. - Giới hạn huỷ hại: Nếu độ rung tiếp tục tăng và vượt quá giới hạn huỷ hoại, hệ thống bảo vệ sẽ tự động dừng máy, tránh được hoặc giảm bớt sự huỷ hoại. Một hệ thống trung tâm có thể cùng lúc kiểm soát và bảo vệ nhiều cỗ máy khác nhau. Trang 17
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com 3.Phân tích, chuẩn đoán (Vibration analysis): Với những thiết bị đo lường độ rung hiện đại như velocity sensor, acceleration sensor đi kèm với các chương trình vi tính chuyên dụng, kỹ thuật viên có thể xác định chính xác các nguyên nhân gây rung như: - Vòng bi hoặc giá đỡ vòng bi hỏng, mòn. - Bánh răng hộp số, hộp đổi tốc bị vỡ, sứt hay quá mòn. - Lệch tâm trục, mất cân bằng, khoảng 80% rung động gây ra bởi hai nguyên nhân này. - Cộng hưởng rung động với bệ máy, cấu trúc nền xưởng, với các máy khác, hoặc do sử dụng máy đổi tần. Tùy theo sự quan trọng của cỗ máy và điều kiện nhân sự, mà áp dụng phương pháp kiểm tra thường trực hay định kỳ. 4.Xử lý rung động: Trừ những trường hợp bắt buộc phải thay thế phụ tùng mòn, hỏng như vòng bi, bánh răng v.v có thể xử lý rung động mà không cần thay thế cho những nguyên nhân sau: - Lệch tâm trục, mất cân bằng: Hai nguyên nhân này có thể được xử lý dễ dàng với độ chính xác cao bằng máy chuyên dụng chỉnh lệch tâm laser, cân bằng động tại chỗ. - Cộng hưởng rung động do máy đổi tần số của động cơ điện: Tần số điện (tốc độ động cơ) thay đổi cao hoặc thấp hơn 50/60 Hz có thể dẫn đến tốc độ máy trùng với tần số cộng hưởng của cấu trúc. Xác định và tránh làm việc ở tốc độ này. (Thanh Sơn sưa tầm trên internet) Trang 18
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com BÀI 4: Định nghĩa và phân loại Bảo trì 1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢO TRÌ . Trong thời đại hiện nay, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực : sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Vì vậy bảo trì các loại máy móc thiết bị cũng ngày càng quan tâm nhiều hơn. Bảo trì là một thuật ngữ rất quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ vai trò, chức năng và các hoạt động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng. Tùy theo quan điểm của mỗi tổ chức, mỗi cơ quan mà thuật ngữ bảo trì được định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa tiêu biểu: Định nghĩa của AFNOR (PHÁP) Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xác định. Ý nghĩa của một số khái niệm từ định nghĩa này là: Tập hợp các hoạt động: Tập hợp các phương tiện, các biện pháp kỹ thuật để thực hiện công tác bảo trì. Duy trì: Phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của tài sản. Phục hồi: Sửa chữa hay phục hồi trở lại trạng thái ban đầu của tài sản. Tài sản: Bao gồm tất cả thiết bị, dụng cụ sản xuất, dịch vu,̣ Tình trạng nhất định hoặc dịch vụ xác định: Các mục tiêu được xác định và định lượng. Định nghĩa của BS 3811 (ANH)- 1984: Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn ở, hoặc phục hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nào đó. Định nghĩa của Total Productivity Development AB (Thụy Điển): Trang 19
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một tình trạng nhất định hoặc phục hồi thiết bị về tình trạng này. Định nghĩa của Dimitri Kececioglu: Bảo trì là bất kỳ hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư hỏng và ở một tình trạng vận hành đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn; và nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về tình trạng này. 2. PHÂN LOẠI BẢO TRÌ Các loại chiến lược, giải pháp, kỹ thuật và phương pháp đang phổ biến hiện nay được trình bày ở hình sau Trang 20
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com Theo giáo trình “Quản Lý Bảo Trì Công nghiệp” của PGS. TS. Phạm Ngọc Tuấn Trang 21
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com BÀI 5: MỤC TIÊU VÀ LỢI ÍCH CỦA BẢO TRÌ 1. MỤC TIÊU CỦA BẢO TRÌ Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan tâm. Trong bảo trì hiện đại, không thể tập trung quá nhiều vào việc sửa chữa thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần xảy ra ngừng máy thì rõ ràng chiến lược bảo trì không hiệu quả. Quản lý bảo trì hiện đại là giữ cho thiết bị luôn hoạt động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt động để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng. Nhà quản lý bảo trì và sản xuất phải xác định được chỉ số khả năng sẵn sàng để từ đó đề ra chỉ tiêu sản xuất hợp lý nhất. Một số mục tiêu của bảo trì : - Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát triển, sản xuất, kiểm soát chất lượng, kiểm tra bao gói, vận chuyển lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu nếu cần, đưa những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của công ty. - Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu. - Thu nhận dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng. - Thời gian kiểm tra chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu. - Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng. - Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của bộ phận quan trọng. - Các nhu cầu phụ tùng tối ưu. - Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định bộ phận nên tập trung thiết kế lại. - Nghiên cứu hậu quả các hư hỏng để xác định thiệt hại của các bộ phận. Trang 22
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com - Nghiên cứu các kiểu hư hỏng nhằm cực tiểu hóa hư hỏng. - Xác định sự phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng để tính toán tỉ lệ hư hỏng. - Xác định sự phân bố thời gian thiết bị hư hỏng. - Giảm số bộ phận trong thiết kế của thiết bị. - Xác định nhu cầu dự phòng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn nếu các các phương pháp khác đều thất bại. - Lựa chọn vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn. - Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuậtbbảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiết bị. - Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập những dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết. - Xác định tính trách nhiệm hư hỏng do ai (về mặt kỹ thuật, chế tạo, vận hành ) - Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để để cực tiểu hóa các hư hỏng. 2. VÍ DỤ LỢI ÍCH TỪ CÔNG TÁC BẢO TRÌ - Qua kết quả điều tra người ta nhận thấy rằng, trong một năm nếu tăng chỉ số khả năng sẵn sàng của máy móc thiết bị lên 1% thí hiệu quả kinh tế mang lại cho các đơn vị sản xuất là rất lớn: � Nhà máy thép khoảng 10 tỷ đồng � Nhà máy giấy khoảng 11 tỷ đồng � Nhà máy hóa chất khoảng 1 tỷ đồng � Nhà máy điện khoảng 10 tỷ đồng � Nhà máy xi măng khoảng 21 tỷ đồng Trang 23
- Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com - Một công ty bao bì nhựa tại TP. HCM giảm được 310 giờ ngừng máy ghép đùn trong một năm và tiết kiệm được hơn 3 tỷ đồng. - Tại công ty xi măng Pusan, Hàn Quốc, nhờ áp dụng hệ thống giám sát tình trạng nên tránh được 80 giờ ngừng máy một năm và tiết kiệm được 1,5 triệu USD. - Một nghiên cứu mới đây của chính phủ Anh tiết lộ rằng công nghiệp của nước này đã tiết kiệm được 1,3 tỉ USD nhờ áp dụng bảo trì phòng ngừa - Hải quân Canada đã báo cáo: nhờ áp dụng chiến lược bảo trì trên cơ sở tình trạng máy nên các hư hỏng của các thiết bị trên một đội tàu khu trục, 20 chiếc, đã giảm được 45% và tiết kiệm được chi phí 2 triệu USD mỗi năm. - Nhờ theo dõi thường xuyên một máy xử lý khí ở Trung Ðông người ta nhận thấy có rung động ở một rôto máy nén và so sánh với một hiện tượng tương tự trước đây, từ đó giúp cho nhà máy rút ra kết luận rằng rung động là do sự mất cân bằng của rôto. Vậy cần phải thay thế rô to đó, nhưng nhà máy không có phụ tùng thay thế ngay lập tức. Nhờ hiểu rõ tình trạng máy mà các kỹ sư của nhà máy đã kiểm soát được mức độ nghiêm trọng của sự cố đó bằng cách giảm tải đặt lên rôto đó trong khi chế tạo một rô to mới. Nếu không phát hiện sớm và chính xác để điều chỉnh sản xuất thì khi máy bị hư hỏng, ngừng sản xuất hoàn toàn sẽ gây thiệt hại ước tính 2 triệu USD mỗi ngày. - Một nhà máy lọc dầu ở Pháp đã phát hiện thấy có một trục của máy trộn chất xúc tác bị đảo nhiều hơn so với trước đây trong khi khởi động. Người ta nhận thấy trục máy này có ma sát với vỏ và những vòng chặn. Chất xúc tác khi thoát gần những vòng chặn sẽ dần dần tích tụ bên trong vỏ. Nhờ công tác theo dõi tình trạng máy thường xuyên mà quyết định loại bỏ chất xúc tác phun nước trong khi vẫn vận hành máy. Kết quả là rung động đó đã trở lại bình thường. Bằng cách giải quyết tình trạng một cách trực tiếp, nhà máy đã tránh được thiệt hại ước tính khoảng 1 triệu F mỗi ngày. Theo giáo trình “Quản Lý Bảo Trì Công nghiệp” của PGS. TS. Phạm Ngọc Tuấn Trang 24