Giáo trình Photoshop

Chương I Giới thiệu photoshop
Đã từ lâu các KTV đồ họa, họa sĩ, các nhà xử lý ảnh đều xem Photoshop
CS như một công cụ không thể thiếu được trong quá trinfh thiết kế xử lý ảnh. Với
Photoshop CS trong tay, các nhà thiết kế mỹ thuật đã thỏa sức tái hiện thế
giới theo quan điểm riêng, làm nên những tác nghệ thuật trong mơ. Kết hợp với sự
phát triển nhanh của kỹ thuật số, kỹ thuật in ấn, môi trường Internet, Multimedia,
đã mang lại cho Photoshop khả năng ứng dụng vô hạn
Photoshop CS, trình bày các kỹ thuật xử lý ảnh cao cấp, các tính năng
mới giúp bạn tạo được các hình ảnh đẹp mắt rõ nét, và mang tính mỹ thuật cao,

hỗ trợ đắc lực cho các chương trình dàn trang và tách màu điện tử, đặc biệt các
hình thể dạng Vector được sử dụng trong môi trường làm việc của Photoshop.
Khi làm việc với Photoshop CS, bạn sẽ khám phá được nhiều cách thức để
hoàn thành công việc như nhau, muốn sử dụng tốt khả năng chỉnh sửa ảnh của cả
hai chương trình Photoshop CS và Image Ready, bạn cần biết về vùng làm việc
của chúng.
Chương này bạn tìm hiểu những bài sau :
- Mở một file mới sau khi khởi động chương trình
- Các công cụ chọn lựa
- Làm việc với các Palette (bảng) 

pdf 78 trang thiennv 08/11/2022 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Photoshop", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_photoshop.pdf

Nội dung text: Giáo trình Photoshop

  1. Feather: Làm mờ, nhòe biên bằng cách tạo sự chuyển tiếp giữa vùng chọn và các pixel sung quanh nó việc làm nhòe này có thể làm mất chi tiết tại biên vùng chọn. Ta có thể chỉ định độ Feather trước khi chọn vùng chọn lựa bằng các công cụ Marquee, Lasso, Polygon Lasso, Magnetic Lasso. Giá trị Feather từ 1 đến 255 pixel. Trường hợp nếu biên chọn đã thực hiện muốn xác lập Feather Bạn vào Menu Select /Modify/Feather, nhập giá trị độ mờ biên tuỳ ý. Click nút OK. II.3. Biến đổi ảnh vùng chọn trên Layer Menu Edit / Transfrom(Ctrl+T) Scale: Co giãn vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer Skew: Làm nghiêng vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer Distort: Hiệu chỉnh biến dạng hình ảnh. Perspective: Thay đổi phối cảnh của vùng ảnh chọn. Rotate: Xoay vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer. Number: Tính chính xác theo điểm ảnh. Rotate: Xoay vùng ảnh chọn hoặc đối tượng ảnh trên Layer o 90 độ CW theo chiều kim đồng hồ o 90 độ CCW ngược chiều kim đồng hồ Flip Horizontal : Lật đối xứng theo phương dọc. Flip Vertical : Lật đối xứng theo phương ngang. Một hộp bao (Bounding Box) xuất hiện, bạn có thể thực hiện co giãn, xoay, nghiêng, lật đối xứng, thay đổi kích cỡ. Đặt trỏ vào một trong các góc và drag mouse, nhấn giữ shift trong khi drag để ép buộc thay đổi theo tỷ lệ, nhấn Enter để kết thúc việc chỉnh sửa. Diễn đàn đồ hoạ 11
  2. Chương III Cơ bản về Layer Mỗi file của Photoshop chứa một hoặc nhiều Layer riêng biệt. Một file mới thường là một Background chứa màu hoặc ảnh nền mà có thể nhìn thấy được thông qua phần trong suốt của các Layer tạo thêm sau. Bạn có thể quản lí các Layer bằng bảng hiển thị lớp. I. Cách hiển thị hộp Layer I.1. Menu window / Layers Tất cả các Layer trừ nền Background luôn luôn trong suốt, phần bên ngoài của một ảnh trên Layer cũng là một phần trong suốt có thể nhìn thấy được các lớp bên dưới nó. Các Layer trong suốt tương tự như tấm phim có vẽ hình, chồng lên nhau thành nhiều lớp, bạn có thể chỉnh sửa, thay đổi kích thước vị trí, xóa trên từng lớp mà không hề ảnh hưởng tới các hình vẽ khác trên Layer khác. Khi kết hợp các lớp xếp chồng lên nhau để tạo nên 1 bức ảnh hoàn hảo. * Tạo và tham khảo bảng Layer khi chọn vùng ảnh hoặc dùng Move di chuyển một ảnh từ file khác sang sẽ tự tạo thành một Layer. Bạn cũng có thể nhân bản Layer để tạo nên một Layer mới riêng. Bạn tạo được tối đa là 8000 Layer gồm Layer Set (bộ Layer), Layer chứa các hiệu ứng Effect (các hiệu ứng làm nổi) cho riêng từng file ảnh. Trên mỗi Layer bạn xác lập phương thức phối trộn màu (Blending mode) Opacity độ mờ đục cho riêng Layer, nhưng do máy tính có bộ nhớ giới hạn và bạn cũng chỉ cần số Layer vừa đủ để tạo nên một file ảnh của mình. Vì mỗi Layer, bộ Layer đã chứa các hiệu ứng và dữ liệu riêng nên giá trị thực tế sẽ chỉ tới 1000 Layer. * Biểu tượng con mắt trong hộp Layer để ẩn và hiện Layer. * Biểu tượng cây bút: Layer đang chọn Diễn đàn đồ hoạ 12
  3. I.2. Các cách tạo Layer ảnh và copy Layer ảnh. Vùng chọn ảnh Menu Layer / New / Layer Via Copy: Copy vùng ảnh chọn đặt trên 1 Layer mới Menu Layer /New / Layer Via Cut: Cắt vùng ảnh chọn đặt trên 1 Layer mới. Nhấn phải vào Layer muốn Copy, trong hộp Show Layer -> chọn Duplicate Layer. Nhấp vào Menu con của hộp Show Layer chọn Duplicate Layer. Drag Layer muốn Copy thả vào ô New Layer trong hộp Layer. Khi nhập văn bản bằng công cụ Type cũng tự tạo thành 1 Layer mới. I.3. Sắp xếp các Layer Trong bảng Layer -> dùng trỏ mouse đặt vào Layer muốn di chuyển -> trỏ thành hình bàn tay, nhấn giữ mouse và drag lên hoặc xuống dưới các Layer. * Thuận lợi khi sử dụng các Layer Các Layer cho phép chỉnh sửa từng phần của file ảnh trên mỗi Layer riêng biệt. * Cách làm ẩn hoặc hiện các Layer riêng biệt: Diễn đàn đồ hoạ 13
  4. Biểu tượng con mắt ở bên trái trên Layer, trong bảng Layers báo cho bạn biết Layer đó đang được hiển thị. Có thể làm ẩn hoặc hiện Layer bằng cách click vào biểu tượng này. * Bạn có thể mang ảnh trong một Layer lên trước ảnh hoặc sau trong một Layer khác bằng cách drag Layer trong bản Layer trên Layers hoặc dùng: Menu / Layer / Arrange / Bring to Front Mneu / Layer / Arrange / Bring to Back * Khi hoàn tất công việc cho một file ảnh để làm giảm dung lượng file bạn có thể ép phẳng file ảnh, tất cả các Layer sẽ được hợp nhất (Merge) trên cùng một nền Background hoặc Layer chọn hiện hành. * Bạn có thể liên kết các Layer muốn điều chỉnh bằng cách chọn 1 Layer trong bảng Layers, Click vào ô vuông sát bên trái của tên Layer mà bạn muốn liệt kê khi liên kết bạn có thể cùng lúc xoay, di chuyển định kích thước một cách đồng thời. I.4. Cách phối trộn màu của Layer Blending Mode và Opacity (độ mờ đục) Thực hiện trộn màu giữa các Layer với nhau, các mode trộn cho ta cảm giác ảnh trên Layer này được hoà nhập vào ảnh trên Layer khác. Bạn có thể thử thực hiện với các Mode trong dang sách thả của hộp Show Layer. Opacity: độ mờ đục của ảnh, ảnh trên Layer sẽ trong suốt dần nhìn thấy rõ phần ảnh ở Layer bên dưới khi nhập giá trị Opacity giảm dần. I.5. Liên kết các Layer Một cách rất hiệu quả là liên kết 2 hay nhiều Layer lại với nhau. Với các Layer đã được liên kết, bạn có thể di chuyển và biến đổi chúng một cách đồng thời để duy trì được vị trí cố định của các phần ảnh trên Layer. Biểu tượng liên kết (Link) hình móc xích sẽ xuất hiện trong ô vuông kế bên biểu tượng mắt Layer đang chọn sẽ không có biểu tượng liên kết cho dù nó đã được liên kết. I.6. Tô màu chuyển sắc cho Layer Công cụ Gradient Diễn đàn đồ hoạ 14
  5. Bạn có thể tạo một Layer mới hoặc tạo một vùng chọn lựa tuỳ ý để đặt màu tô chuyển sắc tuỳ ý. Chọn công cụ Gradient trong hộp công cụ Thanh tuỳ chọn công cụ Gradient, Click chọn nút Linear Gradient (chuyển màu theo phương thẳng) Click vào nút có mũi tên tam giác bên phải thanh chuyển màu (Menu con) để mở Menu chọn. Ô thứ nhất: Màu tô từ màu Foreground to Background Ô thứ hai trái đếm qua: Màu tô trong suốt Foreground to Transparency Các ô màu còn lại bạn có thể tuỳ chọn. Muốn thay đổi dãy màu khác, Double Click vào ô dãy màu tuỳ ý. Bạn có thể thêm hoặc thay đổi màu của dãy màu trong mục Sử dụng các hiệu ứng nổi Style Đây là các hiệu ứng nổi, bạn có thể thực hiện từng mục với các tuỳ chọn thông số riêng biệt cho hiệu ứng bạn muốn gán cho layer đang hiện hành Tuỳ chọn các thuộc tính tương ứng theo ý thích của bạn. Tam giác nhỏ cho phép bạn chọn lựa thêm về độ bóng, màu sắc, độ nghiêng, khoảng cách- Diễn đàn đồ hoạ 15
  6. Menu Window / Style Áp dụng các ô làm nổi này cho Layer bằng các hiệu ứng có sẵn như Shadow (bóng đổ), Glow (phát sáng), Bevel (vát cạnh), Emboss (nổi) và các hiệu ứng đặt biệt khác. Các Layer Style rất dễ sử dụng và chúng liên kết trực tiếp với Layer. Style bao gồm một hoặc nhiều hiệu ứng. Dropshadow: tạo bóng đỗ bên dưới phần ảnh của Layer Inner shadow: Tạo một bóng đỗ ở phía trong phần ảnh trên Layer tạo cảm giác lõm. Grow và Inner Glow: Tạo sự phát sáng ra bên ngoài hoặc vào bên trong phần ảnh của Layer. Bevel and Embos: Ap dụng kết hợp giữa phần sáng và bóng tối cho Layer. Satin: Tạo bóng phía bên trong phần ảnh của Layer để loại bỏ sự sắc nét trong Layer. Color, Gradient và Pattern Overlay: Che phủ bằng một màu, gradient (tô chuyển) hoặc một pattern (mẫu tô) cho Layer. Diễn đàn đồ hoạ 16
  7. Stroke: Tạo đường viền bao quanh phần ảnh của Layer với màu đơn sắc, Gradient hoặc Pattern. Rất hữu dụng cho văn bản khi cần có đường biên rõ nét. Ngoài ra trong danh sách thả cuả hộp tạo hiệu ứng nổi (Styles) bạn còn có thể chọn thêm các dạng hiệu ứng khác rất ấn tượng thay vì bạn phải dùng rất nhiều thời gian để thực hiện với bộ lọc. Khi thực hiện chọn một ô nổi nào đó trong bảng để gán cho Layer, hộp Layer sẽ được hiển thị ngay các hiệu ứng đã hiện để hoàn thành mẫu nổi cho chữ. Chương IV Cách nhập và xử lý văn bản I. Chọn công cụ Type ( T ) Click vào vị trí ảnh bất kỳ để dịnh vị trí đặt chuỗi kí tự. Một Layer văn bản mới (Layer 1) với biểu tượng chữ “T” kế bên trên Layer để thông báo nó là một Layer văn bản xuất hiện trong bản Layers. Trên thanh tuỳ chọn bạn chọn Font, kích cỡ Font, kiểu Font, phương pháp Anti aliasing, so hàng các chuỗi ký tự, tô màu cho chuỗi Text. Bạn chọn công cụ Move để di chuyển chuỗi văn bản trong ảnh sang vị trí tuỳ ý nếu nó chưa đúng. Bạn có thể chọn một trong các dạng văn bản như sau trong thanh công cụ. Diễn đàn đồ hoạ 17
  8. 1. Dạng Text đặt theo phương ngang chuỗi Text tự động đặt trên Layer riêng biệt, mang màu Foreground hiện hành. 2. Dạng Text đặt theo phương ngang, hiển thị là một chuỗi Text chọn, được đặt trên Layer hoặc Background hiện hành. 3. Dạng Text đặt theo ký tự dọc, nằm trên Layer mới. 4. Dạng Text đặt theo ký tự dọc, nằm trên Layer hay Background hiện hành thuộc dạng vùng chọn. II. Đưa văn bản vào ảnh ở chế độ chỉnh sửa Sau khi đã nhập chuỗi văn bản bằng công cụ Type, nếu muốn hiệu chỉnh lại văn bản, bạn dùng lại công cụ Type click vào chuỗi văn bản, trỏ sau khi click, sẽ thành dấu thẳng nháy, cho phép bạn hiệu chỉnh nội dung văn bản click mouse vào ký tự muốn chỉnh, Layer văn bản sẽ tự đổi thành tên của chuỗi ký tự vừa gõ. Diễn đàn đồ hoạ 18
  9. Đặt chuỗi ký tự vào hình bao có sẵn . Trên thanh tuỳ chọn, click vào nút Create Warped Text để mở hộp thoại Warp Text trong hộp Warp Text chọn dạng từ menu Style, bạn có thể nhập giá trị khác để xem kết quả. Nhấp ok. Chương V Kỹ thuật vẽ với Pen Diễn đàn đồ hoạ 19
  10. I. Giới thiệu công cụ Pen Công cụ Pen dùng để vẽ các đoạn thẳng hoặc đường cong còn gọi là Path. Công cụ Pen dùng như một công cụ vẽ hoặc công cụ chọn lựa bằng Pen sẽ tạo ra biên mềm mại, chính xác không bị răng cưa. Các Path sẽ thay thế cho các công cụ chọn lựa chuẩn, trong việc tạo các vùng chọn nhiều và phức tạp. Các Path có thể mở hoặc đóng kín. Path mở có hai điểm đầu cuối riêng biệt. Path đóng là Path liên tục điểm đầu và cuối trùng nhau. Kiểu Path do bạn chọn ra sẽ ảnh hưởng đến việc chọn và chỉnh sửa chúng. Các Path không cho phép tô đầy màu trong Fill hoặc tô nét viền bằng Stroke. Path không được in thành file ảnh bởi Path là đối tượng Vector không chứa pixel nào cả, nó không giống như hình thể Bitmap được vẽ bằng công cụ pencil or các công cụ vẽ khác. * Nhấn phím P để chọn công cụ pen. Tiếp tục nhấn phím, Shift+P để chọn lần lượt chọn các công cụ trong nhóm. Pen tool: Công cụ pen, dùng để click từng điểm, tạo nên các đường thẳng path. Freefrom Pen tool: Vẽ path tự do, drag mouse để tạo đối tượng tuỳ ý. Add Anchor Point Tool: Thêm điểm trên đoạn, click vào đoạn để tạo một điểm, bạn tiếp tục drag mouse vào điểm vừa thêm để tạo nên đoạn cong. Del Anchor Point Tool: Huỷ những điểm không cần thiết. Convert Point Tool: Đoạn cong thành góc. Trong bài này bạn chỉ học cách sử dụng Pen. Path có thể được đóng hoặc mở. Một Path mở là nó có hai điểm bắt đầu và kết thúc không trùng nhau. Path đóng là điểm bắt đầu và kết thúc gặp nhau tại một điểm. Ví dụ vòng tròn là Path đóng. Những loại Path mà bạn vẽ tác động đến nó sẽ được chọn và điều chỉnh như thế nào. Những Path mà chưa được tô màu hoặc Stroke sẽ không được in ra khi bạn in hình ảnh của mình. Bởi vì Path là dạng đối tượng Vector và nó không chứa những Px, nó không giống như những hình bitmap được vẽ bởi Pencil và những công cụ vẽ khác. Bảng Path có thể hiện các ô ảnh nhỏ (Thumbnail) để thể hiện các Path mà bạn sẽ vẽ Trong hộp Tab Path, phía dưới cùng của bảng Path có các tuỳ chọn dùng để tô màu viền, bạn click vào nút để chọn. Diễn đàn đồ hoạ 20
  11. Nút Fills Path With Foreground Color: Tô phần bên trong của Path bằng màu Foreground Nút Strokes Path With Foreground Color: Tô nét của Path với màu Foreground Nút Loads Path As a Selection: Path được tạo sẽ trở thành vùng chọn Nút Make Work Path Fromm Selection: Tạo một Path từ vùng chọn lựa Nút Create New Path: Tạo một Path mới Nút Delete Current Path: Xoá Path hiện hành . I.1. Cách vẽ đường Path thẳng Các Path thẳng được tạo ra khi bạn click mouse bằng công cụ Pen. Lần click đầu bạn sẽ tạo được 1 điểm (point) đầu tiên cho Path, các lần click sau sẽ tạo các đường path thẳng nối giữa điểm trước và điểm vừa click. Khi bạn vẽ các Path, trên bảng Path sẽ hiển thị tạm thời một Path có tên Work Path Khi bạn sử dụng công cụ Pen, thanh tuỳ chọn cũng có các thay đổi. Tuỳ chọn Add to Shape (+ ): Tiếp tục thêm các Path trên, Path đã tạo bằng Pen Để kết thúc việc vẽ 1 Path, bạn click lại công cụ Pen. Các điểm nối trên các Path được gọi là điểm neo (anchor point) Có thể drag các điểm neo để chỉnh sửa các đoạn (Segment) trên Path có thể chọn tất cả các điểm neo để chọn tiàn bộ Path. Trong bảng Path, double click vào tên Work Path để mở hộp thoại Save Path. Bạn có thể thay đổi tên để dễ nhớ khi làm việc với nhiều Path trong một file ảnh Click nút Ok việc lưu Path thành tên khác để tránh làm mất nội dung của nó. Nếu bạn bỏ chọn một Work Path mà không lưu nó lại, khi bạn bắt đầu vẽ Path mới thì một Work Path mới sẽ thay thế cho Work Path trước đó. Diễn đàn đồ hoạ 21
  12. Về các điểm neo (anchor point) điểm điều khiển (direction point) đường điều khiển (drection line). Một Path gồm có một hoặc nhiều, đoạn thẳng, đoạn cong. Các điểm neo đánh dấu điểm cuối của mỗi đoạn trên Path. Trên các đoạn cong, mỗi điểm neo được chọn sẽ thể hiện một hoặc hai đường điều khiển, cuối đường điều khiển là các điểm điều khiển vị trí của đường điều khiển và điểm điều khiển sẽ xác định hình dáng và kích cỡ của đoạn. Một Path khép kín (Path đóng) không có điểm bắt đầu và kết thúc (hình tròn). Các đường cong trơn Smooth Curve được kết nối bởi các điểm neon trơn (Smooth Point).Các đường cong gãy (Sharp Curve) được kết nối bằng các điểm neo gãy (Correr Point) Khi bạn di chuyển một điểm điều khiển tại một điểm neo trơn các đoạn cong ở hai bên điểm neo sẽ thay đổi. Khi di chuyển một điểm điều khiển tại một điểm neo gãy thì chỉ có đoạn cong ở cùng bên với điểm điều khiển mới thay đổi. I.2. Di chuyển và hiệu chỉnh Path Chọn công cụ Direction Selection để chọn và điều khiển điểm neo, đoạn trên Path hoặc toàn bộ Path. Nhấn phím A chọn công cụ Direct Selection, click trỏ vào Path đã tạo để chọn Path. Để điều chỉnh góc và chiều dài của path bạn drag một trong các điểm neo bằng công cụ này. Muốn chọn toàn bộ các điểm neo cùng lúc, bạn nhấn giữ Alt. Dùng công cụ Direct Selection click vào đoạn của Path, khi Path được chọn tất cả các điểm neo sẽ được tô đen. I.3. Tạo các Path đóng Có thể chuyển các Path thành vùng chọn và kết hợp giữa vùng chọn này với vùng chọn khác. Bạn cũng có thể chọn vùng chọn thành Path và hiệu chỉnh nó. Vẽ Path đóng bằng cách bạn click điểm cuối cùng trùng vào điểm click ban đầu bằng công cụ Pen sau đó bạn chỉnh đoạn cong hay hiệu chỉnh thành đối tượng nào bạn muốn với các công cụ đã giới thiệu ở phần trước. I.4. Tô màu cho Path Việc tô màu cho Path là đưa các pixel vào Path để Path vẽ được in ra. Bạn tô được màu (Fill) hoặc tô bằng một mẫu hình ảnh (Pattern) cho phần trong của Path đóng hoặc có thể tô viền (Stroke) cho Path. Chọn Path bạn muốn tô màu. Click chọn màu tuỳ ý trong hộp Show Swatches để gán cho ô Foreground, màu Foreground này sẽ được tô cho Path Chọn công cụ Direct Selection, click vào Path để chọn. Menu con (danh sách thả) của hộp Path bạn chọn Stroke sub Path (tô viền Path). Chọn công cụ vẽ Airbrush từ Menu tool Bạn có thể chọn công cụ khác trong danh sách sau khi đã gán thuộc tính cho công cụ đó. Màu tô viền dày hoặc mỏng tuỳ thuộc nét cọ Brush bạn đã gán trược khi tô Stroke. I.5. Tô phần trong cho Path đóng Menu con của bảng Paths, danh sách thả bạn chọn fill Sub Path (tô màu cho Path) Diễn đàn đồ hoạ 22
  13. Chọn màu Foreground khác từ hộp Swatches trước khi mở hộp fill Sub Path. Mục contents use: Foreground Color. Cho bạn tuỳ chọn màu tô cho path. Blending : Sự phối trộn màu tô bằng các mode màu. Opacity: Độ mờ đục của màu tô từ 0 -> 100% độ Opacity giảm cho màu tô nhạt trong suốt Feather Radius: Làm mềm biên màu tô. I.6. Vẽ các Path cong Các Path cong được tạo bằng cách click và drag, lần đầu Click và drag, bạn đã xác lập một điểm neo khơỉ đầu cho path cong. Drag tại vị trí khác, một đường cong sẽ được tạo ra giữa điểm neo trước đó và điểm neo hiện hành. Khi bạn drag con trỏ của công cụ Pen Photoshop sẽ tự động tạo các đường điều khiển (direction Line) và điểm điều khiển từ điểm neo. Đường và điểm điều khiển dùng để điều chỉnh hình dạng và hướng của đoạn cong. I.7. Vẽ Path xung quanh ảnh Bạn sử dụng công cụ Pen để tạo vùng chọn cho ảnh. Bạn sẽ vẽ các Path dựa theo các phần trong ảnh. Khi các Path đã được tạo bạn sẽ chuyển nó thành vùng chọn để thể hiện tiếp các công việc khác như tô màu, áp dụng bộ lọc. Khi vẽ một Path bất kì bằng công cụ Pen bạn dùng điểm neo hợp lý, số điểm neo ít thì hình càng trơn hơn. Chuyển đổi Path thành vùng chọn I.8. Vẽ Path tuỳ ý. Menu con của hộp Show Paths, bạn chọn Make selection, trong danh sách thả. Để dể dàng sử lý các đối tượng đồ họa trên phần mềm Photoshop, bạn dùng công cụ Pen để vẽ và hiệu chỉnh một cách dễ dàng, tuy nhiên đối tượng vẽ dạng này chỉ là hình thể Vector nên không cho phép bạn thực hiện, các hiệu ứng. Do đó việc chuyển đổi các Path thành vùng chọn cũng rất thuận tiện và không làm mất thời gian nhiều của bạn. Chuyển vùng chọn lựa thành Path. Đối với những hình thể dạng trơn tròn, thay vì dùng Path để tạo nên thì sẽ rất khó khăn cho bạn, ta có thể dùng dạng vùng chọn lựa với các công cụ chọn có sẵn sau đó biến thành Path và hiệu chỉnh lại đôi chút về hình thể đó Bạn click chọn vào Menu con của hộp Path, chọn Make Work Path, hoặc click vào nút bên dưới của hộp. Bạn dùng các công cụ Pen đã học để chỉnh sửa lại các điểm neo trên Path. * Hộp tùy chọn của công cụ Pen cho phép bạn chọn một trong hai dạng: Create New Shape Layer: Bạn sẽ tạo ra các hình thể Shape Layer riêng biệt. Create New Work Path: Các hình thể Shape trên cùng một Layer. Diễn đàn đồ hoạ 23
  14. II. Sử dụng công cụ Freeform Pen Khi sử dụng công cụ Freeform Pen và tùy chọn Magnetic nó sẽ tạo ra Path tự động hút vào các phần biên có độ tương phản cao. Path sẽ hút vào điểm gần nhất có độ sáng tối hoặc màu phân biệt rõ nét tại vị trí biên mà trỏ của bạn đang drag trên ảnh. Đặt trỏ tại vị trí biên bất kì và click mouse để tạo điểm đặt Gastening Point đầu tiên, tiếp tục drag mouse (không cần giữ mouse) dọc theo biên ảnh. Nếu Path không hút vào vị trí biên mong muốn, bạn có thể nhấn phím Delete để xóa từng điểm đặt Fastening Point (theo chiều ngược lại) và tiếp tục drag mouse để tạo Path mong muốn. Trong trường hợp nếu do độ sáng tối hoặc màu tại vị trí nào đó khiến Path không thể hút đúng vào vùng bạn muốn, bạn có thể click mouse để tạo một điểm Fastening Point ép buộc cho vị trí này. Fastening Point là các điểm đặt, tự động tạo ra do quá trình di chuyển mouse quanh biên ảnh với công cụ Freeform Pen, nó không phải là các điểm neo (an chor Point) sau khi công cụ Freeform Pen tạo xong Path, chương trình sẽ tính toán và tự động tạo ra các điểm neo. * Bạn có thể vẽ các đoạn thẳng trong khi sử dụng công cụ Freeform Pen bằng cách nhấn giữ phím Alt (để tạm thời chuyển sang công cụ Pen) và click mouse thả phím Alt để trở lại công cụ Freeform Pen. III. Các thông số của Magnetic Pen Các thông số này có tác dụng khi bạn chọn công cụ Freeform Pen với tùy chọn Magnetic. Các thông số này sẽ điều khiển việc con trỏ của công cụ Freeform pen hút (snap) vào biên của vùng ảnh chọn. Bạn click vào nút Magnetic pen trên thanh tùy chọn đễ mở bảng Megnetic Option -Width: Có giá trị từ 1-> 40, là độ rộng của phạm vi ngay dưới con trỏ mà công cụ Freeform Pen sẽ xem xét khi đặt điểm Fastening Point. Width có giá trị lớn thường dùng cho ảnh có độ tương phản cao, giá trị nhỏ giúp cho việc chọn chính xác hơn. Giá trị mặc định là 10. Bạn có thể tăng hoặc giảm giá trị Width bằng cách nhấn phím mở ngoặc vuông trên bàng phím để giảm và phím đóng ngoặc vuông trên bàng phím để tăng. -Contrast: Giá trị từ 1 -> 100, là mức độ mặc định cần thiết của vùng ảnh để công cụ Freeform Pen nhận biết là đường biên. Giá trị mặc định là 10. -Frequency: Giá trị từ 5 -> 40, điều khiển số điểm đặt Fastening Point được đặt khi vẽ Path. Giá trị Frequency thấp, số lượng Fastening Point sẽ rất nhiều và số điểm neo sẽ tăng lên. Cách hiển thị bảng Diễn đàn đồ hoạ 24