Giáo trình Ngôn ngữ SQL
CHƯƠNG I: SQL CƠ BẢN
Giống như các ngôn ngữ bậc cao khác, ngôn ngữ SQL được xây dựng dựa
trên các chữ cái, các chữ số, các ký tự (dấu phép toán, dấu ngăn, dấu cách và
các ký tự đặc biệt) và một tập các từ khóa. Một lệnh của SQL có thể được
viết trên một dòng hoặc nhiều dòng, kết thúc bằng dấu chấm phảy “;”.
Ngôn ngữ SQL được chia thành ba nhóm:
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu dùng để mô tả cấu trúc của cơ sở dữ liệu
(các bảng, các khung nhìn, các thuộc tính, các chỉ mục, ...)
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu cho phép thực hiện các thao tác trên cơ sở
dữ liệu như cập nhật cơ sở dữ liệu và truy vấn lấy ra các thông tin từ
cơ sở dữ liệu.
Ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu bao gồm các lệnh dùng để quản lý các
giao tác, các quyền truy cập dữ liệu, kết nối với server..
Ngôn ngữ SQL có thể sử dụng theo hai kiểu: kiểu trực tiếp và lập trình.
SQL trực tiếp cho phép thực hiện một truy vấn và nhận được kết quả ngay
tức khắc. SQL lập trình cho phép sử dụng SQL trong một chương trình viết
bằng ngôn ngữ ngôn ngữ lập trình bậc cao khác (C, Pascal,..), hoặc viết các
chương trình con.
Trong chương này chúng ta sẽ làm quen với các lệnh cơ bản của SQL. Các
lệnh này được minh họa dựa trên một cơ sở dữ liệu “CÔNGTY” cho ở phần
PHỤLỤC của giáo trình.
1.1 CÁC TRUY VẤN ĐƠN GIẢN TRONG SQL.
Giả sử chúng ta muốn đưa ra các nhân viên của đơn vị có MãsốĐV = 5,
chúng ta viết trong SQL như sau
SELECT *
FROM NHÂNVIÊN
WHERE MãsốĐV = 5 ;
Truy vấn này trình bày dạng đặc trưng select-from-where của hầu hết các
truy vấn SQL.
Mệnh đề FROM cho quan hệ hoặc các quan hệ mà truy vấn tham
chiếu đến. Trong ví dụ trên, quan hệ đó là NHÂNVIÊN.
Mệnh đề WHERE là một điều kiện, giống như điều kiện chọn trong
đại số quan hệ. Các bộ phải thoả mãn điều kiện chọn để phù hợp với
truy vấn. Điều kiện ở đây là thuộc tính MãsốĐV của bộ phải có giá
trị 5. Tất cả các bộ đáp ứng điều kiện đó sẽ thoả mãn điều kiện chọn.
Mệnh đề SELECT nói các thuộc tính nào của các bộ đáp ứng điều
kiện sẽ được đưa ra như một phần của câu trả lời. Dấu * trong ví dụ
này chỉ ra rằng tất cả các thuộc tính của bộ sẽ được đưa ra. Kết quả
của truy vấn là một quan hệ chứa tất cả các bộ do tiến trình này sản
xuất ra.
Một cách giải thích truy vấn này là xem xét từng bộ giá trị của quan hệ
được kể ra trong mệnh đề FROM. Điều kiện trong mệnh đề WHERE được
áp dụng cho bộ. Chính xác hơn, các thuộc tính được kể ra trong mệnh đề
WHERE được thay thế bằng các giá trị của thuộc tính đó ở trong bộ. Sau đó,
điều kiện được tính, và nếu đúng thì các thành phần xuất hiện trong mệnh đề
SELECT được sản xuất ra như là một bộ của câu trả lời
Giống như các ngôn ngữ bậc cao khác, ngôn ngữ SQL được xây dựng dựa
trên các chữ cái, các chữ số, các ký tự (dấu phép toán, dấu ngăn, dấu cách và
các ký tự đặc biệt) và một tập các từ khóa. Một lệnh của SQL có thể được
viết trên một dòng hoặc nhiều dòng, kết thúc bằng dấu chấm phảy “;”.
Ngôn ngữ SQL được chia thành ba nhóm:
Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu dùng để mô tả cấu trúc của cơ sở dữ liệu
(các bảng, các khung nhìn, các thuộc tính, các chỉ mục, ...)
Ngôn ngữ thao tác dữ liệu cho phép thực hiện các thao tác trên cơ sở
dữ liệu như cập nhật cơ sở dữ liệu và truy vấn lấy ra các thông tin từ
cơ sở dữ liệu.
Ngôn ngữ kiểm soát dữ liệu bao gồm các lệnh dùng để quản lý các
giao tác, các quyền truy cập dữ liệu, kết nối với server..
Ngôn ngữ SQL có thể sử dụng theo hai kiểu: kiểu trực tiếp và lập trình.
SQL trực tiếp cho phép thực hiện một truy vấn và nhận được kết quả ngay
tức khắc. SQL lập trình cho phép sử dụng SQL trong một chương trình viết
bằng ngôn ngữ ngôn ngữ lập trình bậc cao khác (C, Pascal,..), hoặc viết các
chương trình con.
Trong chương này chúng ta sẽ làm quen với các lệnh cơ bản của SQL. Các
lệnh này được minh họa dựa trên một cơ sở dữ liệu “CÔNGTY” cho ở phần
PHỤLỤC của giáo trình.
1.1 CÁC TRUY VẤN ĐƠN GIẢN TRONG SQL.
Giả sử chúng ta muốn đưa ra các nhân viên của đơn vị có MãsốĐV = 5,
chúng ta viết trong SQL như sau
SELECT *
FROM NHÂNVIÊN
WHERE MãsốĐV = 5 ;
Truy vấn này trình bày dạng đặc trưng select-from-where của hầu hết các
truy vấn SQL.
Mệnh đề FROM cho quan hệ hoặc các quan hệ mà truy vấn tham
chiếu đến. Trong ví dụ trên, quan hệ đó là NHÂNVIÊN.
Mệnh đề WHERE là một điều kiện, giống như điều kiện chọn trong
đại số quan hệ. Các bộ phải thoả mãn điều kiện chọn để phù hợp với
truy vấn. Điều kiện ở đây là thuộc tính MãsốĐV của bộ phải có giá
trị 5. Tất cả các bộ đáp ứng điều kiện đó sẽ thoả mãn điều kiện chọn.
Mệnh đề SELECT nói các thuộc tính nào của các bộ đáp ứng điều
kiện sẽ được đưa ra như một phần của câu trả lời. Dấu * trong ví dụ
này chỉ ra rằng tất cả các thuộc tính của bộ sẽ được đưa ra. Kết quả
của truy vấn là một quan hệ chứa tất cả các bộ do tiến trình này sản
xuất ra.
Một cách giải thích truy vấn này là xem xét từng bộ giá trị của quan hệ
được kể ra trong mệnh đề FROM. Điều kiện trong mệnh đề WHERE được
áp dụng cho bộ. Chính xác hơn, các thuộc tính được kể ra trong mệnh đề
WHERE được thay thế bằng các giá trị của thuộc tính đó ở trong bộ. Sau đó,
điều kiện được tính, và nếu đúng thì các thành phần xuất hiện trong mệnh đề
SELECT được sản xuất ra như là một bộ của câu trả lời
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Ngôn ngữ SQL", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_trinh_ngon_ngu_sql.pdf
Nội dung text: Giáo trình Ngôn ngữ SQL
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Trần Đức Nam 4400 Nguyễn Sơn 4180 Vũ Hương Giang 2750 d) Chúng ta cũng có thể cho phép một hằng như là một biểu thức trong mệnh đề SELECT. Ví dụ 4: Ta muốn đưa thêm từ ‘ngàn đồng’ vào sau giá trị của lương, ta viết: SELECT Họđệm, Tên, Lương*1.1 AS Lươngmới, ‘ngàn đồng’ AS Đơnvịtính FROM NHÂNVIÊN WHERE MãsốĐV =5; Kết quả Họđệm Tên Lươngmới Đơnvịtính Lê Vân 3300 ngàn đồng Trần Đức Nam 4400 ngàn đồng Nguyễn Sơn 4180 ngàn đồng Vũ Hương Giang 2750 ngàn đồng Chúng ta đã sắp xếp một cột có tên là Đơnvịtính và mỗi bộ trong câu trả lời sẽ có hằng ‘ngàn đồng’ ở cột thứ tư. 1.1.2 Phép chọn trong SQL Phép toán chọn của đại số quan hệ và nhiều thứ nữa sẵn có trong mệnh đề WHERE của SQL. Các biểu thức đi sau WHERE bao gồm các biểu thức điều kiện giống như các biểu thức điều kiện trong các ngôn ngữ lập trình. Chúng ta có thể xây dựng các điều kiện bằng cách so sánh các giá trị sử dụng sáu phép toán so sánh =, , =. Các giá trị có thể được so sánh bao gồm các hằng và các thuộc tính của các quan hệ được kể ra sau FROM. Chúng ta cũng có thể áp dụng các phép toán số học thông thường như +, , *, / đối với các giá trị số trước khi chúng ta so sánh chúng và áp dụng phép nối || đối với các xâu. Một ví dụ về phép so sánh là MãsốĐV = 5 Ở trong các ví dụ ở trên. Thuộc tính MãsốĐV được kiểm tra xem có bằng hằng 5 hay không. Hằng này là một giá trị số. Các hằng số, như các số nguyên và số thực được sử dụng và được ghi như cách thông thường trong 11
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. các ngôn ngữ lập trình. Ngoài các hằng số còn có các hằng xâu. Các xâu trong SQL được ghi bằng cách đặt chúng và trong cặp dấu nháy đơn, ví dụ, ‘Hà nội’. Kết quả của một phép so sánh là một giá trị lô gic TRUE hoặc FALSE. Các giá trị lô gic có thể được kết hợp bằng các phép toán logic AND, OR, NOT với các ý nghĩa của chúng. Ví dụ 5: Truy vấn sau đây hỏi về Họđệm, Tên và Giớitính của các nhân viên ở đơn vị có mã số bằng 5 và Giớitính = ‘Nam’ SELECT Họđệm, Tên, Giớitính FROM NHÂNVIÊN WHERE (MãsốĐV =5) AND (Giớitính = ‘Nam’); Kết quả Họđệm Tên Giớitính Lê Vân Nam Trần Đức Nam Nam Nguyễn Sơn Nam Trong điều kiện này, chúng ta có AND của hai giá trị logic. Các giá trị đó là các phép so sánh bình thường. Tiếp theo, ta xét ví dụ sau: SELECT Họđệm, Tên FROM NHÂNVIÊN WHERE (MãsốĐV =5) AND (Giớitính = ‘Nữ’ OR Lương <= 3000); Họđệm Tên Lê Vân Vũ Hương Giang Truy vấn này đòi hỏi các nhân viên hoặc là nữ hoặc có lương nhỏ hơn hoặc bằng 3000. Chú ý rằng các phép so sánh có thể nhóm lại bằng việc sử dụng các dấu ngoặc đơn. Các dấu ngoặc là cần thiết bởi vì thứ tự ưu tiên của các phép toán lô gic trong SQL là giống như trong các ngôn ngữ lập trình, AND có thứ tự cao hơn OR, NOT có thứ tự cao hơn cả AND và OR. 12
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 1.1.3 So sánh các xâu Hai xâu là bằng nhau nếu chúng là cùng một dãy ký tự. SQL cho phép các mô tả các kiểu xâu khác nhau, ví dụ, các mảng ký tự có độ dài cố định và các danh sách ký tự có độ dài thay đổi. Khi chúng ta so sánh các xâu bằng một trong các phép toán “nhỏ hơn” như là =, chúng ta đang hỏi xem có phải xâu này đi trước xâu kia trong thứ tự từ điển. Như vậy, nếu a1a2 an và b1b2 bm là hai xâu, thì xâu thứ nhất là “nhỏ hơn” xâu thứ hai nếu hoặc a1 < b1, hoặc nếu a1 = b1 và a2 < b2, hoặc a1 = b1, a2 = b2 và a3 < b3 Ta cũng nói rằng a1a2 an < b1b2 bm nếu n<m và a1a2 an = b1b2 bn, nghĩa là xâu thứ nhất là một tiền tố đúng của xâu thứ hai. Ví dụ ‘na’ < ‘nam’. SQL cũng cung cấp khả năng để so sánh các xâu trên cơ sở một mẫu đối chiếu đơn giản. Một dạng lựa chon của biểu thức logic là s LIKE p trong đó s là một xâu và p là một mẫu đối chiếu. Một mẫu đối chiếu là một xâu có sử dụng hai ký tự đặc biệt % và _. Các ký tự thông thường trong p chỉ đối sánh được với chính chúng ở trong s, nhưng % có thể đối sánh với một dãy có 0 hoặc nhiều hơn các ký tự trong s, và _ đối sánh với bất kỳ ký tự nào trong s. Giá trị của biểu thức này là đúng khi và chỉ khi xâu s hợp với mẫu p. Một cách tương tự, s NOT LIKE p là đúng khi và chỉ khi xâu s không hợp với mẫu p. Ví dụ 6: SELECT Tên FROM NHÂNVIÊN WHERE Tên LIKE ‘N_ _’ ; Truy vấn này đòi hỏi thuộc tính Tên có giá trị gồm 3 ký tự, ký tự đầu tiên là N và sau đó là một dãy nào đó gồm hai ký tự. Kết quả của truy vấn này là một tập các tên nhân viên thích hợp, chẳng hạn như Nam, Núi, Ví dụ 7: Chúng ta hãy tìm tên của các nhân viên có chứa chữ a. Ta có truy vấn sau: SELECT Tên 13
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. FROM NHÂNVIÊN WHERE Tên LIKE ‘%a%’; Kết quả của truy vấn này là một tập các tên nhân viên thoả mãn điều kiện chọn, chẳng hạn như Nam, Thanh, Hoa. 1.1.4 Ngày tháng và thời gian Các thể hiện của SQL nói chung hỗ trợ ngày tháng và thời gian như những kiểu dữ liệu đặc biệt. Các giá trị này thường trình bày được trong nhiều dạng khác nhau như 14/5/1948 hoặc 140548. Ở đây chúng ta sẽ chỉ mô tả cách ghi chuẩn của SQL. Một hằng ngày tháng được biểu diễn bằng từ khoá DATE sau đó là một xâu có dạng đặc biệt để bên trong cặp dấu nháy đơn. Ví dụ: DATE’194805 14’. Bốn ký tự đầu là các chữ số biểu diễn năm, sau đó là dấu , hai ký tự tiếp theo là các chữ số biểu diễn tháng, tiếp theo là dấu và cuối cùng là hai ký tự số biểu diễn ngày. Một hằng thời gian được biểu diễn tương tự bằng từ khoá TIME và một xâu được đặt trong cặp dấu nháy đơn. Xâu này có hai chữ số cho giờ trên đồng hồ quân sự (24 giờ), sau đó là dấu hai chấm, hai chữ số cho phút, một dấu hai chấm nữa và hai chữ số cho giây. Nếu phần lẻ của giây là cần thiết, chúng ta có thể tiếp tục với một dấu chấm và một số các chữ số có nghĩa. Ví dụ, TIME’15:00:02.5’ biểu diễn thời gian 15 giờ không phút hai giây 5 phần mười. Thời gian còn có thể được biểu diễn theo nhiều cách khác nữa. Để kết hợp ngày tháng và thời gian chúng ta sử dụng một giá trị kiểu TIMESTAMP. Các giá trị này gồm một từ khoá TIMESTAMP, một giá trị ngày tháng, một khoảng cách và một giá trị thời gian. Ví dụ, TIMESTAMP’19480514 12:00:00’ biểu diễn 12 giờ trưa ngày 14 tháng 5 năm 1948. Chúng ta có thể so sánh ngày tháng và thời gian bằng cách sử dụng các phép toán so sánh giống như đối với các số hoặc các xâu. Như vậy, dấu < trên ngày tháng chứng tỏ ngày tháng thứ nhất sớm hơn ngày tháng thứ hai, còn dấu < trên thời gian chứng tỏ thời gian thứ nhất sớm hơn thời gian thứ hai. 14
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 1.1.5 Các giá trị NULL và các so sánh bao hàm NULL. SQL cho phép các thuộc tính có giá trị đặc biệt NULL, được gọi là giá trị null. Một thuộc tính có giá trị null khi không biết giá trị của nó hoặc khi giá trị là không áp dụng được hoặc giá trị bị giấu. Trong mệnh đề WHERE, chúng ta có thể được chuẩn bị cho khả năng một thành phần của một bộ nào đó là null. Có hai quy tắc quan trọng cần phải nhớ khi chúng ta làm phép toán trên các giá trị null. 1.Khi chúng ta làm phép toán một giá trị null và một giá trị nào đó, bao gồm cả giá trị null khác, bằng việc sử dụng một phép toán số học như là * hoặc +, kết quả phép toán là null. 2.Khi chúng ta so sánh một giá trị null và một giá trị khác, bao hàm cả giá trị null khác, bằng cách sử dụng các phép so sánh như là = hoặc >, kết quả phép so sánh là UNKNOWN. Giá trị UNKNOWN là một giá trị lô gic khác, giống như TRUE và FALSE. Chúng ta phải nhớ rằng mặc dù NULL là một giá trị có thể xuất hiện trong các bộ nhưng nó không phải là một hằng. Như vậy, trong khi các quy tắc ở trên áp dụng khi chúng ta cố gắng làm phép toán trên một biểu thức mà giá trị của nó là NULL, chúng ta không thể dùng NULL một cách rõ như là một toán hạng. Ví dụ 8: Giả sử x có giá trị null. Khi đó giá trị của x+3 cũng là null. Tuy nhiên null+3 không phải là một biểu thức SQL hợp lệ. Tương tự, giá trị của x = 3 là UNKNOWN bởi vì chúng ta không thể nói rằng giá trị của x (một giá trị NULL) là bằng 3. Tuy nhiên, phép so sánh NULL = 3 không phải là phép so sánh SQL đúng. Cách đúng đắn để hỏi xem x có giá trị null hay không là dùng biểu thức x IS NULL. Biểu thức này có giá trị TRUE nếu x có giá trị NULL và nó có giá trị FALSE trong trường hợp ngược lại. Một cách tương tự, x IS NOT NULL có giá trị TRUE trừ khi giá trị của x là NULL. Trong một số phiên bản của SQL, trước khi thực hiện các phép toán với các giá trị null, người ta sử dụng các hàm chuyển đổi giá trị null thành ra giá trị 0 (nếu toán hạng 15
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. tương ứng có kiểu số) hoặc thành một xâu rỗng ‘ ’ nếu toán hạng tương ứng là kiểu ký tự. 1.1.6 Giá trị lôgic UNKNOWN Ở trên, chúng ta giả thiết rằng kết quả của một phép so sánh hoặc là TRUE hoặc là FALSE, và các giá trị lôgic này được kết hợp một cách rõ ràng bằng việc sử dụng các phép toán AND, OR, NOT. Khi xuất hiện giá trị NULL, các phép so sánh có thể cho một giá trị lô gic thứ ba UNKNOWN. Bây giờ chúng ta phải biết các phép toán logic đối xử như thế nào trên các tổ hợp của ba giá trị logic này. Chúng ta có thể nghĩ đến TRUE như là 1, FALSE như là 0, UNKNOWN như là 1/2. Khi đó: 1.AND của hai giá trị lôgic là min của các giá trị đó. Như vậy, x AND y là FALSE nếu x hoặc y là FALSE, là UNKNOWN nếu x và y không là FALSE nhưng ít nhất có một giá trị là UNKNOWN và là TRUE khi cả x và y là TRUE. 2.OR của hai giá trị lôgic là max của các giá trị đó. Như vậy x OR y là TRUE nếu x hoặc y là TRUE, là UNKNOWN nếu x và y không là TRUE nhưng có ít nhất là một giá trị UNKNOWN và có giá trị FALSE nếu cả x và y đều FALSE. 3. Phủ định của giá trị lôgic v là 1v. Như vậy, NOT x có giá trị TRUE khi x là FALSE, có giá trị FALSE khi x là TRUE và có giá trị UNKNOWN khi x là UNKNOWN. Bảng dưới đây tổng kết các phép toán lôgic trên các giá trị lôgic: x y x AND y x OR y NOT x TRUE TRUE TRUE TRUE FALSE TRUE UNKNOWN UNKNOWN TRUE FALSE TRUE FALSE FALSE TRUE FALSE UNKNOWN TRUE UNKNOWN TRUE UNKNOWN UNKNOWN UNKNOWN UNKNOWN UNKNOWN UNKNOWN UNKNOWN FALSE FALSE UNKNOWN UNKNOWN FALSE TRUE FALSE TRUE TRUE FALSE UNKNOWN FALSE UNKNOWN TRUE 16
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. FALSE FALSE FALSE FALSE TRUE Hình 1: Bảng chân trị cho logic ba giá trị Các điều kiện SQL như xuất hiện trong các mệnh đề WHERE của các lệnh select-from-where, áp dụng cho mỗi bộ trong một quan hệ nào đấy, và với mỗi bộ, một trong ba giá trị TRUE, FALSE, hoặc UNKNOWN được sinh ra. Tuy nhiên, chỉ có các bộ mà đối với nó điều kiện có giá trị TRUE sẽ trở thành một phần của câu trả lời; các bộ có UNKNOWN hoặc FALSE như là giá trị sẽ bị loại ra khỏi câu trả lời. Ví dụ 9: Giả sử chúng ta có truy vấn trên đây trên quan hệ NHÂNVIÊN_DỰÁN SELECT * FROM NHÂNVIÊN_DỰÁN WHERE Sốgiờ 12 ; Một cách trực quan, chúng ta mong đợi nhận được một bản sao của quan hệ NHÂNVIÊN_DỰÁN, bởi vì mỗi nhân viên có thể làm việc cho một dự án ít hơn hoặc bằng 12 giờ hoặc nhiều hơn 12 giờ. Tuy nhiên, giả sử rằng có các bộ của NHÂNVIÊN_DỰÁN có giá trị NULL trong thành phần Sốgiờ. Khi đó cả hai phép so sánh Sốgiờ 12 được tính là UNKNOWN. OR của hai UNKNOWN là UNKNOWN. Như vậy, với mọi bộ có một NULL trong thành phần Sốgiờ, mệnh đề WHERE được tính là UNKNOWN. Một bộ như vậy không được trả lại như một phần của câu trả lời cho truy vấn. Kết quả được đưa ra theo ý nghĩa đúng đắn của truy vấn là “tìm tất cả các bộ NHÂNVIÊN_DỰÁN có Sốgiờ không NULL”. 1.1.7 Sắp thứ tự dữ liệu ra Chúng ta có thể yêu cầu rằng các bộ được một truy vấn tạo ra sẽ được biểu diễn trong một thứ tự sắp xếp. Thứ tự có thể dựa trên giá trị của một thuộc tính nào đó, kết hợp với giá trị của thuộc tính thứ hai, . Để nhận được dữ liệu ra theo một thứ tự sắp xếp, chúng ta thêm vào lệnh select-from-where một mệnh đề ORDER BY 17
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. Thứ tự được ngầm định là tăng dần nhưng chúng ta có thể nhận dữ liệu ra theo thứ tự giảm dần bằng cách thêm vào từ khoá DESC. Tương tự, chúng ta có thể chỉ ra thứ tự tăng dần bằng cách thêm vào từ khoá ASC (tùy chọn). Ví dụ 10: Để nhận được các Họđêm, Tên theo thứ tự tăng dần của Tên của tất cả các nhân viên trong đơn vị có mã số bằng 5, ta có truy vấn sau: SELECT Họđệm, Tên FROM NHÂNVIÊN WHERE MãsốĐV = 5 ORDER BY Tên ; 1.1.8 Các hàm thông dụng trong SQL Trong SQL có một số các hàm xây dựng sẵn. Sau đây là một số hàm thông dụng. 1) Các hàm nhóm: Hàm AVG trả về giá trị trung bình của cột. Ví dụ: SELECT AVG(Lương) FROM NHÂNVIÊN; Hàm MIN trả về giá trị nhỏ nhất của cột. Ví dụ: SELECT MIN(Lương) FROM NHÂNVIÊN ; Hàm MAX trả về giá trị lớn nhất của cột. Ví dụ: SELECT MAX(Lương) FROM NHÂNVIÊN ; Hàm SUM trả về tổng các giá trị của cột. Ví dụ: SELECT SUM(Lương) FROM NHÂNVIÊN ; Hàm COUNT trả về số lượng các bản ghi. Ví dụ: SELECT COUNT(*) FROM NHÂNVIÊN ; Việc sử dụng các hàm này trong các phép toán nhóm sẽ nói đến trong các phần sau. 18
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 2) Các hàm xử lý các chuỗi ký tự Hàm ASCI I, trả về giá trị mã ASCII của ký tự bên trái chuỗi. Ví dụ: Print ASCII (‘Tôi’); trả về kết quả 84 (mã ASCII của T). Hàm CHAR, chuyển đổi mã ASCII sang ký tự. Ví dụ: Print CHAR(35) ; trả về kết quả ký tự # Hàm UPPER, chuyển đổi chuỗi sang kiểu chữ hoa. Ví dụ: Print UPPER(‘Nam’); trả về kết quả NAM Hàm LOWER, chuyển đổi chuỗi sang kiểu chữ thường. Ví dụ: Print LOWER(‘NAM’) ; trả về kết quả nam Hàm LEN, trả về độ dài của chuỗi. Ví dụ: Print LEN(‘NAM’) ; trả về kết quả 3. Hàm LTRIM, loại bỏ các khoảng trống bên trái của chuỗi. Ví dụ: Print LTRIM(‘ NAM’) ; trả về kết quả ‘NAM’. Hàm RTRIM, loại bỏ các khoảng trống bên phải của chuỗi. Ví dụ: Print RTRIM(‘NAM ’) ; trả về kết quả ‘NAM’. Hàm LEFT(chuỗi,n) trả về n ký tự bên trái của chuỗi. Ví dụ Print LEFT(‘NAM’, 2) ; trả về kết quả ‘NA’. Hàm RIGHT(chuỗi,n) trả về n ký tự bên phải của chuỗi. Ví dụ Print LEFT(‘NAM’, 1) ; trả về kết quả ‘AM’. Hàm CHARINDEX (chuỗi1, chuỗi2) trả về vị trị bắt đầu của chuỗi 1 trong chuỗi 2. Ví dụ: CHARINDEX(‘Tâm’,‘Hữu Tâm’) trả về kết quả 4. 3) Các hàm thời gian Hàm GETDATE() trả về ngày tháng năm của hệ thống. Ví dụ SELECT GETDATE() trả về kết quả: 20041017 14:25:36.234 Hàm DATEPART() trả về một phần của một chuỗi dạng ngày tháng đầy đủ DATEPART(d,GETDATE()), trả về ngày DATEPART(m,GETDATE()), trả về tháng 19
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. DATEPART(yy,GETDATE()), trả về năm .Các tham số d,m,yy là định dạng ngày, tháng, năm, Hàm DATEDIFF (định dạng, Ngàytrước, Ngàysau) hiệu số giữa Ngày sau và Ngàytrước Hàm DAY trả về ngày, Hàm MONTH trả về tháng, Hàm YEAR trả về năm 4) Các hàm toán học Hàm SQUARE trả về bình phương của một biểu thức. Hàm SQRT trả về căn bậc hai của một biểu thức Hàm ROUND trả về số làm tròn của một biểu thức 5) Các hàm chuyển đối Hàm CAST trả về giá trị có kiểu dữ liệu theo định nghĩa. Ví dụ PRINT CAST (GETDATE() AS VARCHAR) trả về Oct 18 2004. Hàm CONVERT chuyển đổi giá trị từ kiểu này sang kiểu khác. 1.2 CÁC TRUY VẤN BAO GỒM NHIỀU HƠN MỘT QUAN HỆ Sức mạnh của đại số quan hệ là khả năng tổ hợp hai hoặc nhiều quan hệ thông qua các phép nối, tích, hợp, giao và trừ. Trong SQL có tất cả các phép toán đó. 1.2.1 Tích và nối trong SQL SQL có một cách đơn giản để ghép cặp các quan hệ vào một truy vấn: liệt kê từng quan hệ trong mệnh đề FROM. Sau đó, các mệnh đề SELECT và WHERE có thể tham chiếu đến các thuộc tính của bất kỳ quan hệ nào bên trong mệnh đề FROM. Ví dụ 11: Giả sử chúng ta muốn biết tên của nhân viên và tên đơn vị của người đó. Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta cần hai quan hệ NHÂNVIÊN và ĐƠNVỊ. Ta có truy vấn sau: SELECT Tên, TênĐV FROM NHÂNVIÊN, ĐƠNVỊ 20
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. WHERE NHÂNVIÊN.MãsốĐV = ĐƠNVỊ.MãsốĐV ; Truy vấn này đòi hỏi chúng ta xem xét tất cả các cặp bộ giá trị, một từ ĐƠNVỊ và bộ kia từ NHÂNVIÊN. Điều kiện trên các cặp này được nói rõ trong mệnh đề WHERE: Thành phần MãsốĐV trong các bộ này phải có giá trị như nhau. Khi nào chúng ta tìm thấy một cặp bộ thoả mãn điều kiện, chúng ta đưa ra các thuộc tính Tên của bộ từ quan hệ NHÂNVIÊN và thuộc tính TênĐV của bộ từ quan hệ ĐƠNVỊ như một phần của câu trả lời. Quá trình này được mô tả bằng hình vẽ dưới đây: Tên Mã sốĐV Mã sốĐV TênĐV Có bằng nhau ? ĐƠNVỊ NHÂNVIÊN Nếu đúng thì đưa ra Nếu đúng thì đưa ra Hình 2: minh hoạ truy vấn của ví dụ 11. 1.2.2 Làm rõ nghĩa các thuộc tính Đôi khi chúng ta đòi hỏi một truy vấn bao gồm nhiều quan hệ và trong những quan hệ này có hai hoặc nhiều thuộc tính có cùng tên. Nếu như vậy, chúng ta cần có cách để chỉ rõ thuộc tính nào trong số các thuộc tính đó là được sử dụng. SQL giải quyết vấn đề này bằng cách cho phép ta đặt tên quan hệ và một dấu chấm ở đằng trước thuộc tính. Như vậy, R.A tham chiếu đến thuộc tính A của quan hệ R. Trong ví dụ 11, hai quan hệ NHÂNVIÊN và ĐƠNVỊ có các thuộc tính MãsốĐV trùng tên. Để phân biệt, trong mệnh đề WHERE ta viết NHÂNVIÊN.MãsốĐV = ĐƠNVỊ.MãsốĐV Một quan hệ, theo sau là một dấu chấm được cho phép ngay cả trong trường hợp khi không có sự không rõ nghĩa. Ví dụ, chúng ta hoàn toàn thoải mái khi viết truy vấn có dạng như sau: 21
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. SELECT NHÂNVIÊN.Tên, ĐƠNVỊ.TênĐV FROM NHÂNVIÊN, ĐƠNVỊ WHERE NHÂNVIÊN.MãsốĐV = ĐƠNVỊ.MãsốĐV ; Kết quả của truy vấn 11 là: Tên TênĐV Vân Nghiêncứu Nam Nghiêncứu Thanh Hànhchính Bằng Hànhchính Sơn Nghiêncứu Giang Nghiêncứu Hoa Hànhchính Giáp Lãnhđạo 1.2.3 Các biến bộ Việc làm rõ nghĩa các thuộc tính bằng cách thêm tên quan hệ vào đầu hoạt động khi một truy vấn bao hàm tổ hợp nhiều quan hệ khác nhau. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta cần đòi hỏi môt truy vấn bao hàm hai hoặc nhiều bộ từ cùng một quan hệ Chúng ta có thể liệt kê một quan hệ R bao nhiêu lần như ta muốn trong một mệnh đề FROM, nhưng chúng ta cần có cách tham chiếu đến từng lần có mặt của R. SQL cho phép chúng ta định nghĩa đối với từng lần có mặt của R trong mệnh đề FROM một “bídanh” mà chúng ta sẽ tham chiếu đến nó như là một biến bộ. Mỗi lần sử dụng của R trong mệnh đề FROM được theo sau bằng một từ khoá AS và tên của biến bộ. Từ khóa AS là không bắt buộc, có thể có hoặc không. Trong phạm vi tài liệu này, chúng ta sẽ bỏ qua từ khoá AS. Trong các mệnh đề SELECT và WHERE, chúng ta có thể làm rõ nghĩa các thuộc tính của R bằng cách thêm vào trước chúng một biến bộ thích hợp và một dấu chấm. Như vậy, một biến bộ phục vụ như là một tên khác của quan hệ R và có thể được sử dụng trong vị trí của nó khi chúng ta muốn. Ví dụ 13: Giả sử chúng ta muốn đưa ra tên của nhân viên và tên của người giám sát nhân viên đó. Như vậy, các tên này đều được lấy từ quan hệ NHÂNVIÊN. Sử dụng các biến bộ như các bí danh cho hai sử dụng của NHÂNVIÊN, chúng ta có thể viết truy vấn như sau: 22
- Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. SELECT NV.Tên, NV1.Tên FROM NHÂNVIÊN NV, NHÂNVIÊN NV1 WHERE NV.MãsôNGS = NV1.Mã sốNV; Chúng ta nhìn thấy trong mệnh đề FROM mô tả của hai biến bộ, NV và NV1; mỗi biến bộ là một bí danh cho quan hệ NHÂNVIÊN. Các biến bộ được sử dụng trong mệnh đề SELECT để tham chiếu đến các thành phần Tên của hai bộ. Các bí danh này cũng được sử dụng trong mệnh đề WHERE để nói rằng hai bộ từ NHÂNVIÊN được biểu diễn bởi NV và NV1 có giá trị như nhau trong các thành phần MãsôNGS và MãsốNV của chúng Kết quả của truy vấn 13 NV.Tên NV1.Tên Vân Nam Nam Giáp Thanh Bằng Bằng Giáp Sơn Nam Giang Nam Hoa Bằng 1.2.4 Phép hợp, phép giao, phép trừ của các truy vấn Đôi khi chúng ta muốn tổ hợp các quan hệ bằng cách sử dụng các phép toán tập hợp của đại số quan hệ: hợp, giao, trừ. SQL cung cấp các phép toán tương ứng áp dụng cho các kết quả của các truy vấn với điều kiện là các truy vấn đó tạo ra các quan hệ có cùng danh sách các thuộc tính và các kiểu thuộc tính. Các từ khoá được sử dụng là UNION, INTERSECT và EXCEPT cho hợp, giao và trừ tương ứng. Các từ như UNION được sử dụng giữa hai truy vấn, và các truy vấn này phải được đặt trong cặp dấu ngoặc đơn. Ví dụ 14: Giả sử chúng ta muốn đưa ra MãsốNV của các nhân viên làm việc cho dự án có MãsốDA =1 và các nhân viên làm việc cho dự án có Mã sốDA = 2. Sử dụng quan hệ NHÂNVIÊN_DỰÁN, ta viết truy vấn như sau: (SELECT MãsốNV FROM NHÂNVIÊN_DỰÁN 23