Bài giảng Sửa chữa cơ cấu phân phối khí

—5.1 các hư hỏng thương gặp, nguyên nhân, tác hại

5.1.1 sai lệch pha phân phối khí

Sự sai lệch pha phối khí có thể xảy ra là do:  

      Gẫy răng của bánh răng cam, mòn và quá trùng xích

Truyền hay rão dây đai răng. Trong bộ truyền xích hay

 đai còn có thể bị nhảy một vài mắt xích truyền động gây

 lên sai lệch pha phối khí. Những hư hỏng này thường gây

 nên chậm pha điều phối hỗn hợp khí.  

      Hậu quả của hiện tượng này làm cho động cơ

khó nổ máy(khởi động), thậm chí còn có thể không nổ

được máy. Khi nổ được máy động cơ cũng làm việc không ổn định mất khả năng chạy chậm công suất động cơ suy giảm, không tăng tốc được động cơ ở vùng tốc độ cao, tăng lượng khói thoát ra môi trường….

      Khi bị đứt xích hay dây đai, có thể dẫn tới chống xu páp vào đỉnh piston gây nên tiếng va mạnh, thủng đỉnh piston, cong thân xupáp. Những trường hợp như thế sẽ không khởi động được động cơ. Nguy hiểm nhất là đối với ôtô đang chuyển động có thể gây hư hỏng phần thân máy và nắp máy.

ppt 37 trang thiennv 08/11/2022 2200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sửa chữa cơ cấu phân phối khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sua_chua_co_cau_phan_phoi_khi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Sửa chữa cơ cấu phân phối khí

  1. Cách sửa chữa xu páp bị hỏng Nếu như xu páp và đế xu páp qua quá trình kiểm tra mà bị hở thì chúng ta phải tiến hành mài xu páp Trình tự mài các góc đế xupáp, thứ tự mài từ trái sang phải: - mài góc 45 độ - mài góc 15 độ - mài Máy rà xu páp góc 75độ - mài góc 45 độ chuyên dụng Có thể mài đế bằng thiết bị mài cầm tay hoặc cắt bằng thiết bị doa cầm tay, trong cả hai trường hợp đều sử dụng lỗ ống dẫn hướng xupáp để lồng trục định vị đá mài hay đầu dao doa. giới thiệu thiết bị mài đế cầm tay được sử dụng phổ biếntrong các ga ra sửa chữa. Hoặc người ta dùng máy khoang diện để mài Khoan diện xu páp
  2. trong các xưởng , gara oto lón người ta rà xupap bằng máy ra chuyên dụng trong các trường hợp không có các thiết bị nguoi ta có thể rà Cát rà xupap bằng tay hoặc khoang tay, Máy rà chuyên dụng rà Ra bằng tay xupap
  3. Cách rà ( xoáy ) xupap Mài bề măt làm việc xupáp trên thiết bị mài chuyên dùng: Thiết bị gồm một đầu độc lập dẫn động xupáp được gắn trên bàn chạy ngang, bàn này lại được đặt trên bàn chạy dọc của thiết bị. Đầu dẫn động kẹp chặt xupáp bằngcác côn kẹp đàn hồi và được đánh lệch một góc bằng góc nghiêng của bề mặt làm việc xupáp, cùng với việc phối hợp hai bàn chạy cho phép điều chỉnh bề mặt cần mài của xupáp tiếp xúc với đá mài một cách chính xác.Đá mài được điều chỉnh tịnh tiến dọc trục để mài hết bề mặt xupáp. Hành trình chuyển động tịnh tiến của đá có thể điều khiển tự dộng hoặc bằng tay. Kinh nghiệm cho thấy nếu góc nghiêng xupáp được mài nhỏ hơn quy định khoảng ½0 ÷1/30 thì khi rà xupáp với đế sẽ mau kín khít. Xupáp được mài hết vết rỗ, lõm trên bề mặt thì thôi, ở giai đoạn cuối không điềuchỉnh đá song vẫn cho đá mài làm việc đến khi không còn tia lửa mới ngừng đá, làmnhư vậy bề mặt mài sẽ có độ bóng cao hơn.
  4. Mài xu páp bằng tay Thứ tự và cách làm - Cạo rửa thật sạch xupap và bệ của nó thổi gió nén hoặc lau khô. - Bôi một lớp mỏng cát xoáy to (thô) lên mặt côn của xupap- Lắp xupap vào đúng vị trí của nó trên nắp máy; - Dùng một ống nhựa gắn vào đuôi xupap sau đó dùng hai bàn tay xoay ống nhựa theo một chiều nhất định, chú ý vừa xoay vừa nhấc lên (khoảng10¸20cm rồi đẩy xuống hơi mạnh tay; +Chú ý: mặt côn của xupap tiếp xúc với bệ xupap chỉ theo một chiều. - Thời gian xoáy bằng cát to lâu hay mau tùy thuộc vào tình trạng của mặt côn xupap Xu páp 1 còn xư dụng - Sau khi xoáy bằng cát to xong, dùng giẻ lau sạch bệ và mặt Xupap 2 bị hỏng côn xupapvà bệ xupap - Bôi một lớp cát mịn lên mặt côn xupap và tiếp tục xoáy như trên. Mục đích xoáy cát mịn là làm cho mặt làm việc của xupap với bệ của nó thật phẳng và kín khít; - Sau khi xoáy cát mịn xong, lau sạch mặt xupap và bệ của nó, sau đó xoáy lại bằng nhớt cho bóng. + Chú ý: -> Khi xoáy không để cát dính vào thân xupap -> Khi mặt côn xupap và bệ của nó bị cháy, rỗ thì phải mài trên máy mài chuyên dùng, hoặc thay mới.
  5. Dùng bột nhôm hoặc bút chì gạch những lằn dọc trên mặt côn của xupap mỗi gạch cách nhau 5mm cho đến khi giáp vòng). - Lắp xupap vào bệ của nó, dùng dụng cụ xoáy soupape, xoay xupap khoảng ¼ vòng. - Lấy xupap ra, quan sát các vệt bút chì, nếu tất cả đều nhoè thì chứng tỏ xupap kín trên bệ của nó; Có thể kiểm tra bằng cách khác như dùng dầu hỏa, khí nén bằng đâu hỏa Lắp xupáp vào sau đó cho dầu hoả vào các ống hút và xả , nếu 5 – 10 phút ỗ giữa mặt tiếp xúc của xupáp không bị rò dầu hoặc thấm dầu chứng tỏ độ kín của xupáp ấyđạt yêu cầu .Lắp xupáp vào sau đó cho dầu hoả vào các ống hút và xả , nếu 5 – 10 phút ỗ giữa mặt tiếp xúc của xupáp không bị rò dầu hoặc thấm dầu chứng tỏ độ kín của xupáp ấyđạt yêu cầu . Khí nén củng tương tự áp xuất cảu khí nen giữ nguyên ở 0,6 –0,7 kg/cm trong nữa giờ là tốt.
  6. Thân xu páp bị cong vênh,lệch tâm  Nếu còn trong giới hạn cho phép chúng ta nắn lại bằng tay hoặc máy thủy lực để ép . Nếu không ta phải thay thế Xu páp bị cong lệch tâm
  7.  Mặt đầu đuôi của xupap nếu mòn không đều phải tiến hành mài phẳng, Dư lượng mài không quá 0,5 mm  Sau khi tiến hành ra xupap và đế xu páp các chi tiết cần đảm bão độ côn,ovan và độ cong của thân xu páp không quá 0,03mm, độ đảo tán 0,025mm, độ bóng bề mặt phải cấp 8 trở lên, và độ dày của tán nấm là 0,5 mm
  8. 5.2.2 Sửa chưa Đế xupap Nhiệm vụ của Đế xupap Đế xupap  Đế xupáp được lắp ép vào nắp quy lát. Khi xupáp đóng, mặt xupáp và đế xupáp được ép khít với nhau, giữ kín khí cho buồng đốt. Đế xupáp cũng có tác dụng truyền nhiệt từ xupáp sang nắp quy lát, làm mát xupáp. Vì đế xupáp phải chịu nhiệt độ cao của khí nổ và phải tiếp xúc lặp lại nhiều lần với xupáp nên nó được chế tạo bằng kim loại có độ chịu nhiệt và chịu mài mòn đặc biệt. Khi đế xupáp bị mòn, nó có thể được mài lại hoặc thay thế.
  9. Các hư hỏng chính của đế xupap  Bị cháy rổ mòn thành gờ sâu ở bề măt làm việc bị nứt do ghép lỏng ỏ nắp quy lat, gảy do va đập mạnh Đế xupap bị bong ra khoi năp máy Đế xupap bị mòn
  10. Cách khắc phục đế xupap  Sử dụng phương pháp rà cùng với xupap, như trên rà xupap kết hợp với rà đế xupap . Hoặc ra bằng tay riêng biệt như hình dươi đây: Rà đế xupap bằng máy chuyên dụng
  11. Phương pháp rà đế xupap  Để khắc phục tình trạng mòn rộng ổ đế xupáp cần phải doa các góc kề hai phía của bề mặt làm việc xupáp một cách hợp lý (góc 150 – 750 hoặc 300 – 600), do đó sẽ điều chỉnh được bề rộng mặt đế phù hợp (1,7 ÷ 2 mm) và nằm lọt vào vùng giữa của bề mặt tán xupáp (nếu đế thiết kế mềm hơn xupáp) hoặc xupáp nằm lọt trong đế (khi đế cứng hơn xupáp).  Trình tự mài các góc đế xupáp, thứ tự mài từ trái sang phải: - mài góc 450 độ - mài góc 150 độ - mài góc 750độ - mài góc 450 độ Có thể mài đế bằng thiết bị mài cầm tay hoặc cắt bằng thiết bị doa cầm tay, trong cả hai trường hợp đều sử dụng lỗ ống dẫn hướng xupáp để lồng trục định vị đá mài hay đầu dao doa.
  12. Cách ép đế xupap  Có hai cách ép vòng là ép nguội và ép nóng :khi ép nguội,dùng máy ép hoặc dùng búa tay trực tiếp đóng vào qua một đầu đột.khi ép nóng thì ra nhiệt toàn bộ nắp xilanh (cho vào dầu để đun ) đến 200 –3000c, rồi cho vòng vào lỗ để nó tự nguội dần .Chú ý : khi độ nhẵn bóng của lỗ giảm thấp phải tăng độ chặt lên. Chiều cao của vòng phải thấp hơn chiều sâu của lỗ 2,0 – 2,5mm. Để cho vòng sau khi ép vào không bị rơi ra, đường kính ở phần đáy của lỗ phải lớn hơn đường kính miệng trên 0,05mm,vòng trong của mặt phẳng đáy lỗ phải cao hơn vòng ngoài 0,05mm ( tức có độ dốc ) để khi ép vào vòng sẽ tiếp xúc trước với vòng trong của mặt phẳng đáy lỗ, ngăn chặn hơithừa chạy vào giữa lỗ và vòng . Sau khi ép xong vòng , vẫn phải dùng dao doa hoặc đámài mài láng bệ xupáp , đồng thời phải rà và lắp thử theo các yêu cầu đã nói trên.
  13. Kiểm tra sau khi mài  Sau khi mài chúng ta cần  ở phía trên la 15 hoăc 30 o kiểm tra bằng phương pháp như mài xu pap, ngoài ra còn có các tiêu chuẩn là có chiều rộng 1,8 đến2.7mm Đế xupap phải trùng với tâm xupap. Nếu rộng hơn 3,7 mm phải thu hep lại bằng cách lấy bớt kim loại ở phía ngoài dưới bệ đỡ đá mài 60o.
  14.  Hoặc nếu đế xupap đã mài nhiều lần và mòn quá 1,5mm phải thay thế:  Những lưu ý khi thay đế xupap :  Tháo bằng dụng cụ chuyên dụng giống như 1 thanh đòn bẩy, có thể khoan rộng ra.nhưng không được làm hư hỏng các chi tiết khác.  Cách lắp đế xupap nến ngâm nước lạnh trước khi lắp để dể dàng lắp hơn và lăp xong phải rà lại các đế xupap dúc liền với thân hoặc nắp nếu lỡ làm rộng quá phai gia công và lắp bệ đỡ rời mới
  15. Lò xo supap  Nhiệm vụ làm cho xupap đóng kín trong quá trình nén của động cơ  Hư hỏng chủ yếu Lò xo làm viêc ỏ tốc độ cao chịu nhiều lực tác động nên lò xo dể cong vênh ,bị mài mòn do ma sát, gãy hoặc làm yếu đi không đủ lực ép đóng kín xupap Lờ xo xupap
  16. Cách kiểm tra độ cong vênh, mòn,mất tính đàn hồi ( bị yếu)  Kiểm tra sư mất tính đàn hồi , độ dài của lo xo Nếu lực ép nhỏ hơn lực ép tiêu chuẫn 10% phải thay thế lo xo Nếu chiều dài ngắn hơn 3mm phải thay thế Lò xo bị gãy phải thay thế. Máy thử lò xo xupap
  17. Khi kiểm tra lò xo , ngoài các thiết bị thử sức căng ra, có thể dùng một lò xo mới và một lò xo cũ ( lò xo cần kiểm tra lồng vào một bulông, ở giữa và hai đầu dùng vòng đệm bằng tôn để cách ra , kẹp bulộng lên êtô, vặn chặt đai ốc và quan sát mức độ co của hai lò xo . Nếu lò xo cũ bị nén xuống trước , thì chứng tỏ lực đàn hồi kém , nói chung nên thay cái mới, tuy nhiên cũng có thể nhiệt luyện lại để sử dụng . Trường hợp đặc biệt có thể lắp thêm một tấm đệm có chiều dài nhất định, nhưng không dày quá 2mm.Lò xo qua một thời gian sử dụng nếu lực đàn hồi vượt quá các giá trị thì phải thay Lò xobị gãy Cảo tháo xupap
  18. Cách kiểm tra độ lêch tâm và độ ngắn  Dùng eke thép vuông góc Độ cao bị để kiểm tra độ lệch tâm mòn 3 mm và độ ngắn ,mài mòn của lò xo.  nếu lo xo ngăn di 3mm hoặc lêch tâm 2o phải thay thế hoặc chêm thêm đệm
  19. ống dẫn xupap  Nhiệm vụ cấu tạo của ống dẫn hướng. Hình trụ rỗng và có lõi ống dẫn hương không vai được đúc bằng gang để ép vào thân máy hay nắp quy lát ống dẫn hướng để dẫn xupáp. - Khe hở giữa ống kềm và xupáp hút 001 – 003”, xupáp thoát 002 – 004”, nếu quá 012” thì phải thay ống kềm. ống dẫn hướng có vai
  20. Cách kiểm tra ống dẫn hướng  Ống dẫn hương cần được kiểm Xử dụng thươc do để do độ tra và gia công đầu tiên vì hơ của ống dẫn hướn và muốn rà xupap và đế xupap xupap phải cần có ống dẫn hướng.  Đa số là cơ cấu có ống dẫn hướng được lắp vào nắp quy lat, nhưng có một số loại là không có ma người ta khoan trực tiếp vào nắp quy lat Cách đo độ hở của ống dẫn hướng
  21. Sau khi kiểm tra  Nếu bị mài mòn vượt quá tiêu chuẫn; Khe hở giữa ống kềm và xupáp hút 001 – 003”, xupáp thoát 002 – 004”, nếu quá 012” thì phải thay ống kềm.  với đông cơ có ống dẫn hướng thị ta thay nếu không thì phải khoan và trồng mới.
  22. Tác hại của việc hở ống dẫn xupap và xupap  Làm chảy dầu bôi trơn từ dàn cò mổ xuống buồn cháy.  Khí cháy lọt vào khe hơ làm bám muội than gây ra mòn cục bộ. Làm hỏng xupap
  23. Cách thay ống dẫn hướng  Phương pháp thay ống dẫn Phần phải đo dô hướng thứ nhất là phải do dôi của ống dẫn độ dôi của ống dẫn. Để khi lắp mới phải trừ phần dôi như củ. Rồi tiến hành dùng máy ép hoặc búa để đẩy ra . Đẩy từ phía đế xu páp (dưới buồn cháy) lên lò xo xupap loại có vai. Nếu không vai thi đóng ngã nào cũng được.
  24.  Nếu phần ống dẫn hướng bằng đồng không thể đóng ra được ta tiến hành phá ( taro) và trồng vào đó 1 bulong rồi từ từ đóng ra.  Nếu mà ống dẫn hướng Phương pháp taro ren được nhà chế tao khoan trong năp quylat thì ta phải khoan rồi lắp ống dẫn hướng hoặc bạt lót vào Dùng búa dóng qua cơ cấu trung gian
  25. Cách lắp ống dẫn hướng:  Sau khi tiến hành tháo ống dẫn hướng ta tiến hành lắp ống dẫn hướng dùng thiết bị cầm tay mày nhẵn bề mặt cần lăp Máy tháo ống dẫn hướng tự tạo  rồi lăp ống dẫn hướng ( nếu là có ống dẫn hướng ) hoặc phải lắp mới Mài ống dẫn hướng
  26.  Đối với loại ống dẫn hướng được khoang ta lăp bạc vào. Trước khi lăp bạc lot hoặc ống dẫn hướng vào ta nên bôi 1 lớp chất bôi trơn cho dễ lắp.  Rồi dùng ép thủy lực ép vào Bạc lót ống dẫn hướng nắp quylat nên ép ống dẫn hướng ( bạc lót) từ phía lắp lò xo cho đến vòng chặn tỳ, hoặc theo chiều dài thiết kế  Phải nhớ trừa phần dư của ống dẫn hướng.( đã đo ở trên) Ép ống dẫn hương bằng khí nén
  27.  Dùng máy rà lại cho bóng và đạt tiêu chuẩn với xupap.  Kiểm tra lại bằng đồng hồ đo  Tiến hành rà lại nếu cần. Rồi lắp phôt dầu Mài lại bề mặt ống dẫn hương Công việc hoàn thành Kiểm tra lại bằng đồng hồ