Bài giảng Giáo dục Quốc phòng an ninh - Học phần IV: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (Dùng cho trình độ Đại học và Cao đẳng sư phạm)

Giáo dục quốc phòng và an ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân, là môn học chính khoá, thuộc nhóm các môn học chung. Giáo dục quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao dân trí quốc phòng, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Rèn luyện cho sinh viên có ý thức tổ chức, kỷ luật; tác phong nghiêm túc; có đức tính kiên trì, bình tĩnh, nhẫn nại trong quá trình học tập, rèn luyện và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống sau này.  
Thực hiện thông báo số 935/TB-ĐHPVĐ của hiệu trưởng trường Đại học Phạm Văn Đồng về việc triển khai kế hoạch đưa bài giảng lên website, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có thêm tài liệu học tập, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, chúng tôi đã biên soạn bài giảng: Học phần 4 môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh dùng cho trình độ Đại học và Cao đẳng sư phạm với thời lượng 60 tiết.  Nội dung bài giảng dựa dựa trên Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 03 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giáo trình môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, dùng cho khối sinh viên các trường Đại học, cao đẳng; các tài liệu tham khảo có liên quan.
pdf 108 trang Yến Nhi 06/04/2024 900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục Quốc phòng an ninh - Học phần IV: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (Dùng cho trình độ Đại học và Cao đẳng sư phạm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_giao_duc_quoc_phong_an_ninh_hoc_phan_iv_ky_thuat_c.pdf

Nội dung text: Bài giảng Giáo dục Quốc phòng an ninh - Học phần IV: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (Dùng cho trình độ Đại học và Cao đẳng sư phạm)

  1. a: đường đạn khi mặt súng thăng bằng 0 a’: đường đạn khi mặt súng nghiêng 90 h > h’: 14cm 1.3.1.2. Cách chọn thước ngắm, điểm ngắm a. Căn cứ - Cự ly bắn - Độ cao đường đạn so với điểm ngắm - Tính chất của mục tiêu (kích thước, trạng thái) - Điểm định bắn trúng trên mục tiêu - Điều kiện khí tượng, góc tà b. Cách chọn - Chọn thước ngắm Có 3 cách chọn thường vận dụng là: + Chọn TN tương ứng với cự ly bắn + Chọn TN lớn hơn cự ly bắn + Chọn TN nhỏ hơn cự ly bắn - Chọn điểm ngắm + Trường hợp không có gió * Với mục tiêu nhỏ, thấp thường chọn thước ngắm lớn hơn cự ly bắn, điểm ngắm thấp hơn điểm định bắn trúng một khoảng bằng độ cao đường đạn trung bình tương ứng với thước ngắm. * Với mục tiêu to, cao thường chọn thước ngắm tương ứng với cự ly bắn, điểm ngắm chính giữa mục tiêu (điểm định bắn trúng). 11
  2. * Nếu chọn thước ngắm nhỏ hơn cự ly bắn, điểm ngắm cao hơn điểm định bắn trúng bằng độ cao đường đạn tương ứng với thước ngắm so với điểm ngắm ở cự ly đó (trường hợp này ít vận dụng). + Trường hợp có gió Tác động của gió làm cho đầu đạn bị sai lệch về tầm (cao, thấp) và hướng người bắn phải biết được hướng gió, tốc độ gió để tìm lượng sửa gió. Vì vậy chọn điểm ngắm cách điểm định bắn trúng một khoảng bằng lượng sửa gió. * Gió thổi từ bên nào sang dịch điểm ngắm sang bên đó bể bắn. * Nếu súng có thước ngắm ngang khi sử dụng phải tính toán lượng đón để quy đổi thành vạch khấc trên thước ngắm ngang để ngắm bắn. 1.3.2. Động tác bắn tại chỗ súng tiểu liên AK 1.3.2.1. Động tác nằm bắn a. Trường hợp vận dụng Trong chiến đấu, thường vận dụng ở địa hình trống trải hoặc có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người nằm. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện của giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy. b. Động tác - Động tác nằm bắn không tỳ + Động tác chuẩn bị bắn * Khẩu lệnh: “Nằm chuẩn bị bắn”. * Động tác: Động tác chuẩn bị tư thế: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về thành tư thế xách súng, nắm tay cao ngang thắt lưng, nòng súng hướng lên trên phía trước hợp với thân người một góc khoảng 450 (thực hiện 3 cử động): Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải. 12
  3. Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải cách khoảng 20cm, mũi bàn tay chếch về bên phải phía sau. Thứ tự đặt cánh tay trái, đùi trái xuống đất. Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước đồng thời bàn tay trái lật ngửa đỡ lấy thân súng khoảng dưới thước ngắm (tay kéo bệ khóa nòng hướng lên trên). Duỗi chân phải về sau, nằm úp người xuống, hai chân mở rộng bằng vai hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người nằm chếch so với hướng bắn một góc khoảng 30o. Động tác chuẩn bị súng, đạn: Tay phải rời ốp lót tay dùng ngón cái tay phải đẩy lẫy giữ HTĐ, tháo HTĐ không có đạn ở súng ra trao sang tay trái. Ngón giữa và ngón đeo nhẫn tay trái kẹp giữ HTĐ vào mé phải ốp lót tay, cửa HTĐ quay vào người, sống HTĐ quay xuống đất. Tay phải mở túi đựng lấy HTĐ có đạn lắp vào súng (lựa cho mấu trước của HTĐ khớp vào khuyết chứa mấu ở hộp khóa nòng rồi kéo HTĐ về sau cho mấu sau của HTĐ mắc vào lẫy giữ ở khung cò), cất HTĐ không có đạn vào túi đựng HTĐ. Dùng ngón cái tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo bệ khóa nòng về sau hết cữ rồi thả đột nhiên để bệ khóa nòng lao về trước đẩy một viên đạn vào buồng đạn, gạt cần định cách bắn và khóa an toàn về vị trí an toàn. Tay phải về nắm tay cầm, ngón trỏ duỗi thẳng đặt ngoài vành cò, mặt súng hướng lên trên. Mắt luôn quan sát mục tiêu, chờ lệnh. Động tác bắn: + Khẩu lệnh: “Bắn” + Động tác: Gồm giương súng, ngắm, bóp cò. Trước khi giương súng phải lấy thước ngắm. Động tác lấy thước ngắm: Trường hợp lấy thước ngắm ban ngày: Tay phải dùng ngón trỏ và ngón cái bóp then hãm cữ thước ngắm, xê dịch cho mép trước cữ thước ngắm khớp vào vạch khấc thước ngắm định lấy. Trường hợp lấy thước ngắm ban đêm: Bóp then hãm cữ kéo về sau hết cữ đẩy lên nghe tiếng “Tách” là thước ngắm п hoặc D. Từ thước ngắm п hoặc D bóp then hãm rồi đẩy nhẹ về trước thả then hãm ra, đẩy nhẹ về trước thấy bị mắc 13
  4. hay có tiếng kêu “Tách”. Tiếp tục động tác như vậy lần thứ hai ta được thước ngắm 1. Từ thước ngắm 1 trở lên cứ mỗi lần điều chỉnh then hãm cữ thước ngắm về trước là tăng một thước ngắm. Động tác giương súng: Tay trái có thể nắm ốp lót tay dưới hoặc HTĐ, tùy theo độ dài ngắn của cánh tay người bắn để chọn cho thích hợp. Khi nắm HTĐ, hổ khẩu tay đặt phía sau sống HTĐ, các ngón con và ngón cái nắm chắc hộp tiếp đạn. Khi nắm ốp lót tay, bàn tay trái ngửa, ốp lót tay dưới nằm trong lòng bàn tay, bốn ngón con khép kín cùng với ngón cái nắm chắc ốp lót tay (với súng AK cải tiến, các ngón con bám chắc vào gờ nổi bên phải ốp lót tay), cẳng tay trái áp sát HTĐ, cẳng tay hợp với mặt phẳng địa hình một góc khoảng 40-60o. Tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, rồi nắm tay cầm, hổ khẩu tay nắm chính giữa phía sau tay cầm ngón trỏ đặt ngoài vành cò các ngón con còn lại và ngón cái nắm chắc tay cầm. Kết hợp hai tay nâng súng lên tỳ đế báng súng vào hõm vai phải, ghì chặt súng vào vai, hai khuỷu tay chống chắc xuống đất. Kết hợp hai tay giữ súng chắc và cân bằng trên vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu súng chưa đúng hướng thì dịch chuyển cả thân người qua phải hoặc qua trái để điều chỉnh hướng súng vào mục tiêu. Không dùng tay để điều chỉnh hướng súng làm cho tư thế gò bó. Chú ý: Khi giương súng phải bảo đảm các yếu tố: Bằng, chắc, đều, bền. Bằng là mặt súng không bị nghiêng, chắc là hai tay giữ súng, ghì súng chắc vào vai, hai khuỷu tay chống chắc xuống đất, súng và người thành một khối vững chắc. Đều là lực giữ hai tay và lực ghì súng phải đều nhau. Bền là, thực hiện các yếu tố bằng, chắc, đều trong suốt quá trình thực hiện phát bắn, loạt bắn. Động tác ngắm: Áp má vào báng súng với sức vừa phải để đầu người bắn ít bị rung động, tránh gối má vào báng súng làm cho mặt súng nghiêng, khi bắn liên thanh dễ làm báng súng bị tụt dần xuống. 14
  5. Mắt trái nheo tự nhiên, mắt phải ngắm lấy đường ngắm cơ bản chiếu thẳng vào điểm định ngắm, mặt súng không bị nghiêng. Động tác bóp cò: Trong quá trình bóp cò, đồng thời phải điều chỉnh đường ngắm đúng, phải ngừng thở để người bớt rung động. Ngừng thở theo quy luật của hô hấp là hít vào, thở ra, ngừng thở. Phải ngừng thở trong khoảng trống của hô hấp để ngừng thở được tự nhiên. Dùng phần cuối đốt thứ nhất của ngón trỏ tay phải để bóp cò, mặt trong ngón trỏ không áp sát tay cầm. Bóp cò đều, thẳng về sau theo hướng trục nòng súng cho đến khi đạn nổ. Chú ý: Khi đang bóp cò nếu đường ngắm bị sai lệch thì ngừng bóp cò, ngón trỏ giữ nguyên áp lực tay cò (không tăng cũng không giảm áp lực bóp cò), chỉnh lại đường ngắm rồi tiếp tục tăng cò. Không bóp cò vội vàng cướp thời cơ làm súng đột nhiên bị rung động mạnh bắn mất chính xác. Khi bắn loạt ngắn (từ 2-3 viên) động tác bóp cò phải bóp đều và bóp hết cữ thả ra ngay, khi thả ngón tay bóp cò không rời khỏi cò súng, tránh thả cò quá nhanh (nháy cò) dễ gây bắn phát một. Khi bắn loạt dài (6-10 viên) động tác bóp cò phải bóp đều và bóp hết cữ, hơi dừng lại rồi thả ra ngay, khi thả ngón tay bóp cò không rời khỏi cò súng, tránh thả cò quá nhanh (nháy cò). Động tác thôi bắn: Thôi bắn tạm thời: Khẩu lệnh: “Ngừng bắn”. Động tác: Khi nghe dứt khẩu lệnh ngón trỏ tay phải thả tay cò ra. Gạt cần định cách bắn và khóa an toàn về vị trí an toàn, hai tay đưa súng về tư thế giữ súng như khi chuẩn bị bắn, mắt quan sát mục tiêu chờ lệnh. Nếu hết đạn thì bổ sung đạn hoặc thay HTĐ khác để bắn (nếu cần). Thôi bắn hoàn toàn: Khẩu lệnh: “Thôi bắn, khám súng - đứng dậy” Động tác: 15
  6. Động tác tháo đạn: Khi nghe dứt khẩu lệnh ngón trỏ thả cò súng ra, hai tay hạ súng xuống tay phải tháo HTĐ ở súng ra trao sang tay trái, tay trái dùng ngón giữa và ngón đeo nhẫn kẹp HTĐ vào mé phải ốp lót tay. Tay phải dùng ngón cái kéo bệ khóa nòng từ từ về sau, ngón trỏ lướt trên cửa thoát vỏ đạn, ba ngón con khép lại chắn cửa lắp HTĐ để hứng viên đạn từ trong buồng đạn ra, lắp viên đạn vào HTĐ có đạn, lấy HTĐ không có đạn lắp vào súng, cất HTĐ có đạn vào túi đựng, bóp cò, gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn, kéo cữ thước ngắm về vị trí П hoặc D. Động tác đứng dậy thực hiện 3 cử động: Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, nghiêng người sang trái, chân trái co lên đầu gối ngang thắt lưng, đồng thời tay phải đưa súng về ốp lót tay đặt trên đùi trái, HTĐ quay sang phải. Tay trái thu về bàn tay úp dưới ngực. Cử động 2: Phối hợp sức đẩy tay trái và 2 chân nâng người đứng dậy. Chân phải bước lên một bước ngang bàn tay trái, đồng thời xoay mũi bàn tay trái về trước, chân trái duỗi thẳng, dùng sức chân trái và tay trái đẩy người đứng hẳn dậy. Cử động 3: Chân trái đưa lên đặt sát chân phải thành tư thế đứng nghiêm xách hoặc mang súng. - Động tác nằm bắn có vật tỳ. Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống động tác nằm bắn không có vật tỳ chỉ khác: Khi giương súng, đặt ốp lót tay dưới hoặc đoạn nòng từ dưới bệ đầu ngắm đến khâu giữ ốp lót tay dưới lên vật tỳ hoặc gá súng vào một bên thân cây, mô đất, thành cửa sổ, để bắn, hoặc chống HTĐ hoặc tỳ cổ tay, mu bàn tay lên vật tỳ để bắn, miệng nòng súng phải cao hơn vật tỳ và nhô ra phía trước vật tỳ ít nhất 5cm. 1.3.2.2. Động tác quỳ bắn a. Trường hợp vận dụng Trong chiến đấu, thường vận dụng ở địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm người ngồi. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện của giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy. b. Động tác - Động tác quỳ bắn không tỳ 16
  7. + Động tác chuẩn bị bắn * Khẩu lệnh: “Quỳ chuẩn bị bắn”. * Động tác: Động tác chuẩn bị tư thế: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng thành thế xách súng, nắm tay đặt ngang thắt lưng, nòng súng hướng lên trên về trước hợp với thân người một góc khoảng 45o (thực hiện 2 cử động). Cử động 1: Chân trái bước chếch sang phải một bước, gót bàn chân trái cách mũi bàn chân phải khoảng 20cm sao cho mép phải của bàn chân trái thẳng với mép trái của bàn chân phải Cử động 2: Chân phải dùng mũi làm trụ, xoay gót lên để bàn chân hợp với hướng bắn một góc khoảng 900, đồng thời tay phải đưa súng về trước, tay trái đỡ lấy ốp lót tay dưới (khoảng dưới thước ngắm). Quỳ gối phải xuống đất theo hướng mũi bàn chân phải, mông phải ngồi trên gót bàn chân phải, ống chân trái thẳng đứng, đùi trái và đùi phải hợp với nhau một góc khoảng 60o. Trọng lượng người rơi đều vào 3 điểm: bàn chân trái, đầu gối phải và mũi bàn chân phải, cánh tay trái đặt trên đùi trái. * Động tác chuẩn bị súng, đạn: Như nằm bắn chỉ khác được thực hiện ở tư thế quỳ, miệng nòng súng cao ngang cổ. + Động tác bắn: * Khẩu lệnh: “Bắn”. * Động tác: Thứ tự động tác bắn như nằm bắn chỉ khác động tác giương súng Tay trái nắm ốp lót tay hoặc HTĐ, tay phải nắm tay cầm, kết hợp hai tay nâng súng lên tỳ đế báng súng vào hõm vai phải, khuỷu tay trái đặt chỗ bằng của khuỷu tay lên đầu gối trái, cánh tay phải mở tự nhiên. Hai tay giữ súng chắc và ghì súng chắc vào vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu thấy súng bị sai lệch về hướng thì dịch chuyển bàn chân trái qua phải hoặc qua trái để điều chỉnh cho đúng hướng, không dùng cánh tay để điều chỉnh hướng súng. + Động tác thôi bắn: 17
  8. * Thôi bắn tạm thời: Cơ bản như động tác thôi bắn tạm thời ở tư thế nằm bắn chỉ khác súng tựa ốp lót tay vào đùi trái, HTĐ quay ra ngoài, tay trái giữ súng. * Thôi bắn hoàn toàn: Thứ tự khẩu lệnh, động tác thôi bắn cơ bản như động tác nằm bắn chỉ khác động tác đứng dậy (thực hiện 2 cử động): Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay dùng sức hai chân đẩy người đứng dậy, chân trái lấy gót làm trụ xoay mũi bàn chân sang trái một góc khoảng 600. Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt sát gót chân trái thành tư thế đứng nghiêm xách hoặc mang súng. - Động tác quỳ bắn có vật tỳ. Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống động tác quỳ bắn không có vật tỳ chỉ khác: + Nếu vật tỳ có độ cao vừa phải, tư thế như quỳ bắn không tỳ, khi tỳ súng lên vật tỳ, tay trái có thể tỳ cả cẳng tay hoặc đặt mu bàn tay lên vật tỳ cho vững chắc. + Nếu vật tỳ cao, quỳ hai gối xuống đất, ngực áp sát vào thành vật tỳ, khi bề mặt tỳ rộng thì chống cả hai khuỷu tay lên bề mặt của vật tỳ để bắn cho vững chắc. 1.3.2.3. Động tác đứng bắn a. Trường hợp vận dụng Trong chiến đấu thường vận dụng ở địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm ngực. Trong huấn luyện bắn theo điều kiện giáo trình hoặc khẩu lệnh của người chỉ huy. b. Động tác - Động tác đứng bắn không có vật tỳ + Động tác chuẩn bị bắn * Khẩu lệnh: “Đứng chuẩn bị bắn” * Động tác Chuẩn bị tư thế: Khi nghe dứt khẩu lệnh, quay người về hướng mục tiêu, tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về tư thế xách súng. Nắm tay đặt ngang lưng, nòng súng hướng lên trên về trước hợp với thân người một góc khoảng 450 (thực hiện 2 cử động) 18
  9. Cử động 1: Chân trái bước lên một bước rộng bằng vai, bàn chân nằm trên trục hướng bắn, mũi bàn chân chếch sang phải một góc khoảng 300 so với trục hướng bắn. Cử động 2: Chân phải dùng mũi bàn chân làm trụ, xoay gót lên sao cho bàn chân hợp với hướng bắn một góc khoảng 900, đồng thời tay phải đưa súng về trước, tay trái đỡ lấy thân súng (khoảng dưới thước ngắm), trọng lượng người rơi đều vào hai chân. + Chuẩn bị súng đạn: Như động tác nằm bắn chỉ khác: Đặt đế báng súng tựa sát vào sườn bên phải, miệng nòng súng cao ngang ngực. + Động tác bắn * Khẩu lệnh: “Bắn”. * Động tác: thứ tự động tác bắn như nằm bắn chỉ khác động tác giương súng Tay trái nắm ốp lót tay hoặc HTĐ, tay phải nắm tay cầm. Kết hợp hai tay nâng súng lên tỳ đế báng súng vào hõm vai phải, cánh tay trên của tay trái khép lại và tỳ sát vào bắp thịt ngực trái để giữ súng đỡ bị rung, cánh tay phải mở tự nhiên. Hai tay giữ súng chắc và ghì súng chắc vào vai. Nhìn qua đường ngắm, nếu thấy súng bị lệch về hướng thì dịch chuyển bàn chân trái qua phải hoặc trái để điều chỉnh cho đúng hướng, không dùng cánh tay để điều chỉnh hướng súng. + Động tác thôi bắn: Cơ bản như động tác thôi bắn ở tư thế quỳ bắn chỉ khác: * Thôi bắn tạm thời: hai tay đưa súng về tư thế chuẩn bị bắn, đế báng súng tỳ sát vào sườn phải. * Thôi bắn hoàn toàn: * Khẩu lệnh: “Thôi bắn, khám súng” Động tác về tư thế đứng nghiêm (thực hiện 2 cử động): Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay đưa súng về thành tư thế xách súng, chân trái lấy gót bàn chân làm trụ xoay mũi bàn chân sang trái một góc khoảng 600. Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt sát gót chân trái thành tư thế đứng nghiêm. - Động tác đứng bắn có vật tỳ 19
  10. Thứ tự khẩu lệnh, động tác cơ bản giống như động tác đứng bắn không có vật tỳ chỉ khác căn cứ vào vật tỳ để vận dụng động tác đứng bắn cho phù hợp. + Trường hợp vật tỳ có độ cao vừa phải thì chân trái ở phía trước, tựa sườn trái vào thành vật tỳ, chân phải duỗi thẳng về sau hoặc thực hiện động tác đứng như đứng bắn không tỳ. + Trường hợp vật tỳ cao, hai chân mở rộng bằng vai, ngực tựa vào thành vật tỳ sao cho bụng và ngực áp sát vào thành vật tỳ. + Khi giương súng, nếu bề mặt vật tỳ hẹp thì chống khuỷu tay trái lên bề mặt vật tỳ, đặt mu bàn tay lên vật tỳ; cánh tay phải mở tự nhiên. Nếu bề mặt vật tỳ có bề rộng thì có thể chống cả hai khuỷu tay lên vật tỳ để bắn cho chắc chắn. KẾ HOẠCH TẬP LUYỆN Đơn Nội Thời Tổ Địa Vật Phương pháp vị dung gian chức điểm chất - Bước 1: Cá nhân trong tổ tự Động nghiên cứu động tác nằm chuẩn tác bị bắn, bắn và thôi bắn (00.05) nằm, - Bước 2: Tổ trưởng duy trì tổ hô Súng quỳ, Thành khẩu lệnh, phân chia cử động và Khu AK, c đứng 00.45 3 điểm cho sinh viên tập theo từng cử thực bia số bắn, tập động, giáo viên theo dõi sửa sai hành 4 súng (00.20) tiểu liên - Bước 3: Tổ trưởng hô khẩu AK lệnh tập, sinh viên làm nhanh động tác.(00.20). 1.3.3. Tập ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, ngắm trúng chụm 1.3.3.1. Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu a. Ý nghĩa 20
  11. - Tập ngắm bia chỉ đỏ, ngắm trúng, ngắm chụm là bài tập đầu tiên trong hệ thống các bài tập bắn súng bộ binh, nhằm giúp người bắn bước đầu làm quen với các thao tác ngắm bắn, biết vận dụng những kiến thức về lý thuyết ngắm bắn vào một bài tập cụ thể trong điều kiện mục tiêu nhỏ, cự ly gần. - Việc rèn luyện kỹ năng ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, trúng sẽ giúp người học phân biệt được ngắm đúng, ngắm sai, từng bước nâng dần trình độ ngắm nhanh, ngắm chính xác làm cơ sở cho luyện tập các bài bắn đạt kết qủa tốt. Vì vậy muốn trở thành người bắn tốt trước tiên phải rèn luyện tốt năng lực ngắm bia chỉ đỏ, ngắm chụm, ngắm trúng. b. Đặc điểm - Mục tiêu bố trí cự ly gần (cách người tập 10m) nhưng tròn, nhỏ (đường kính 2,5cm) làm cho người tập khó xác định đường ngắm đúng, chính xác. - Người tập lần đầu tiên làm quen với ngắm bắn nên không tránh khỏi những ngỡ ngàng, lúng túng. - Người tập phải tập trung làm việc liên tục đòi hỏi phải chính xác, tỷ mỉ nên dễ căng thẳng mệt mỏi. - Điều kiện bài tập đặt ra nếu người tập không thực hiện đúng các yếu lĩnh, động tác thì không thể hoàn thành nhiệm vụ tập. c. Yêu cầu - Thực hiện các yếu lĩnh ngắm một cách chính xác. - Các lần ngắm phải có tính thống nhất cao - Thận trọng, tỉ mỉ, nhẹ nhàng, khéo léo, phấn đấu đạt khá, giỏi. 1.3.3.2. Tập ngắm bia chỉ đỏ a. Công tác chuẩn bị - Bảng bia chỉ đỏ: mặt bẳng kích thước 20cm x 30cm; cọc gỗ (cán bảng) 55x 3cm x 3cm. - Bia chỉ đỏ: gồm 01 tờ giấy khổ 20x 30cm. Trên tờ giấy kẻ 1 đường ngang màu đỏ dài 25cm, rộng 2cm. Trên chính giữa đường ngang vẽ 1 tam giác đều màu đỏ có cạnh dài 4 cm. - Bệ bắn + bao cát 21
  12. - Súng AK - Kẹp, sổ ghi. Dài 25 cm, rộng 2cm, Cạnh dài mầu đỏ 4 cm b. Động tác - Người phục vụ Bố trí bia chỉ đỏ cách bệ bắn 10m, bia cao hơn mặt đất 30cm được tính từ tâm; kẹp bia chỉ đỏ vào bảng sao cho đỉnh tam giác ở bia chỉ đỏ sau đó ngồi xuống bên trái (phải) bảng, mặt quay về phía người tập. - Người tập Thực hiện động tác nằm bắn (như động tác nằm bắn cơ bản), lấy súng tháo HTĐ đặt phần cửa lắp HTĐ lên bao cát cho chắc chắn, khi ngắm có thể đặt mũ để tỳ cằm lên hoặc dùng tay chống cằm cho đầu ổn định. Lấy đường ngắm vào bia chỉ đỏ, khi điều chỉnh đưa đường ngắm cơ bản gióng vào chính giữa đỉnh tam giác giao với đường ngang mầu đỏ thì hô “Được” đứng dậy qua phải (trái) 1 đến 2 bước. GV hoặc người bắn giỏi nằm xuống sau súng để kiểm tra. - Người kiểm tra, kiểm tra đường ngắm của người tập. Xác định kết quả lần ngắm của người tập; Đường ngắm đúng là đường ngắm trùng với đỉnh tam giác đều màu đỏ” ngược; Nếu sai thì phải dùng mô hình đầu ngắm, khe ngắm và bia chỉ đỏ để chỉ rõ độ sại lệch cho người tập biết và lưu kết quả vào sổ. - Sau khi người kiểm tra đã đánh giá xong; Người tập lại nằm xuống sau súng ngắm lại 2 đến 3 lần. Các lần ngắm tiếp theo thứ tự, phương pháp của người tập, người phục vụ, người kiểm tra như lần 1. 1.3.3.3. Tập ngắm chụm a. Công tác chuẩn bị - Bảng ngắm chụm: mặt bẳng kích thước 20cm x 30cm; cọc gỗ (cán bảng) 55x 3cm x 3cm. - Bia đồng tiền di động 22
  13. - Bút chì đen- Thước mm - Giấy trắng (giấy A4) - Kẹp - Súng AK - Bệ bắn + bao cát 1 cm 0,5 cm 2,5 cm 1,2 cm 16 cm b. Động tác 6,5 cm 0,2 cm Căn cứ vào quân số tập, tổ chức luyện tập theo từng cặp (1 người tập, 1 Bia đồng tiền người phục vụ tập). Động tác luyện tập cụ thể như sau: - Người phục vụ + Cắm bảng ngắm chụm (đã kẹp giấy trắng) cách bệ bắn 10m cao hơn mặt đất 30cm (được tính từ tâm bảng), sau đó ngồi bên trái (phải) bảng (theo hướng của người tập) mặt quay về hướng người tập. Tay phải cầm bút chì, tay trái cầm đồng tiến di động đặt cố định vào bảng (mặt có vòng tròn đen quay về phía người tập). Có thể dùng kẹp để kẹp cố định đồng tiền di động vào bảng để cho người tập lấy đường ngắm. - Người tập + Tháo HTĐ của súng ra, đặt súng lên bao cát, sau đó chuyển về nằm phía sau súng và thực hành lấy đường ngắm cơ bản vào chính giữa mép dưới vòng tròn đen của bia đồng tiền đã được cố định ở trên bảng. + Động tác cụ thể: Người tập có thể đặt mũ cứng để tỳ cằm hoặc dùng tay chống cằm cho đầu ổn định để ngắm, vừa ngắm vừa điều chỉnh súng để có đường ngắm chính xác. Khi ngắm thấy được thì hô “Được” và giữ nguyên đường ngắm (không động vào súng). 23