Bài giảng Giáo dục Quốc phòng an ninh - Học phần II: Công tác Quốc phòng an ninh (Dùng cho sinh viên khối Đại học và Cao đẳng sư phạm)
1.1. Ý định giảng dạy
1.1.1. Mục đích, yêu cầu
- Trang bị cho SV nắm vững âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá các nước XHCN và cách mạng Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó mỗi người đề cao cảnh giác cách mạng, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân và lực lượng vũ trang làm thất bại chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của chúng.
- Phát huy trí sáng tạo, tích cực hoạt động, ra sức học tập trau dồi phẩm chất, năng lực của người đoàn viên thanh niên. Xác định trách nhiệm của thế hệ trẻ, sinh viên phải cùng toàn dân kiên quyết đấu tranh làm thất bại chiến lược “DBHB”, mà thiết thực nhất là tích cực tham gia phong trào bảo vệ trị an, góp phần giữ vững ổn định về mọi mặt của nhà trường và địa phương, kế tiếp các thế hệ cha anh góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.1.2. Nội dung, thời gian
1.1.2.1. Nội dung: Gồm 4 phần, 16 mục, thực hiện trong 4 tiết.
- Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội.
- Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
- Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của Đảng, Nhà nước ta.
- Những giải pháp phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2.2. Trọng tâm
- Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
- Những giải pháp phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay.
1.1.1. Mục đích, yêu cầu
- Trang bị cho SV nắm vững âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá các nước XHCN và cách mạng Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó mỗi người đề cao cảnh giác cách mạng, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân và lực lượng vũ trang làm thất bại chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của chúng.
- Phát huy trí sáng tạo, tích cực hoạt động, ra sức học tập trau dồi phẩm chất, năng lực của người đoàn viên thanh niên. Xác định trách nhiệm của thế hệ trẻ, sinh viên phải cùng toàn dân kiên quyết đấu tranh làm thất bại chiến lược “DBHB”, mà thiết thực nhất là tích cực tham gia phong trào bảo vệ trị an, góp phần giữ vững ổn định về mọi mặt của nhà trường và địa phương, kế tiếp các thế hệ cha anh góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.1.2. Nội dung, thời gian
1.1.2.1. Nội dung: Gồm 4 phần, 16 mục, thực hiện trong 4 tiết.
- Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội.
- Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
- Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của Đảng, Nhà nước ta.
- Những giải pháp phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay.
1.1.2.2. Trọng tâm
- Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam.
- Những giải pháp phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Giáo dục Quốc phòng an ninh - Học phần II: Công tác Quốc phòng an ninh (Dùng cho sinh viên khối Đại học và Cao đẳng sư phạm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_giao_duc_quoc_phong_an_ninh_hoc_phan_ii_cong_tac_q.pdf
Nội dung text: Bài giảng Giáo dục Quốc phòng an ninh - Học phần II: Công tác Quốc phòng an ninh (Dùng cho sinh viên khối Đại học và Cao đẳng sư phạm)
- Thủ đoạn về chính trị: Các thế lực thù địch kích động đòi thực hiện chế độ "Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập", "Tự do hóa" mọi mặt đời sống xã hội, từng bước xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chế độ XHCN ở Việt Nam. Chúng tập hợp, nuôi dưỡng các tổ chức, phần tử phản động trong nước và ngoài nước, lợi dụng các vấn đề "Dân chủ", "Nhân quyền", "Dân tộc", "Tôn giáo" để chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm mất đi vai trò lãnh đạo của Đảng. Tận dụng những sơ hở trong đường lối của Đảng, chính sách của nhà nước, sẵn sàng can thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự để lật đổ chế độ XHCN ở Việt Nam. Thủ đoạn về tư tưởng - văn hóa: Thực hiện nhiều hoạt động nhằm xóa bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, ra sức truyền bá tư tưởng tư sản vào các tầng lớp nhân dân. Lợi dụng xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, du nhập những sản phẩm văn hóa đồi trụy, lối sống phương Tây, để kích động lối sống tư bản trong thanh niên từng bước làm phai mờ bản sắc văn hóa và giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam. Thủ đoạn trong lĩnh vực tôn giáo - dân tộc: Chúng lợi dụng những khó khăn ở những vùng đồng bào dân tộc ít người, những tồn tại do lịch sử để lại, trình độ dân trí của một bộ phận đồng bào còn thấp và những khuyết điểm trong thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo của một bộ phận cán bộ để kích động tư tưởng đòi ly khai, tự quyết dân tộc. Lợi dụng chính sách tự do tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta để truyền đạo trái phép nhằm thực hiện âm mưu tôn giáo hóa dân tộc, từng bước gây mất ổn định xã hội và làm chệch hướng chế độ CNXH ở Việt Nam. Thủ đoạn trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh: Các thế lực thù địch lợi dụng xu thế mở rộng, hợp tác quốc tế, thực hiện xâm nhập, tăng cường hoạt động tình báo thu thập bí mật quốc gia. Chúng kích động đòi phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực QP, AN và đối với lực lượng vũ trang. 11
- Đối với quân đội và công an, các thế lực thù địch chủ trương vô hiệu hóa sự lãnh đạo của Đảng với luận điểm "Phi chính trị hóa" làm cho các lực lượng này xa rời mục tiêu chiến đấu. Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại: Các thế lực thù địch lợi dụng chủ trương Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để tuyên truyền và hướng Việt Nam đi theo quỹ đạo của chủ nghĩa tư bản. Hạn chế sự mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam đối với các nước lớn trên thế giới, tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào Việt Nam. Đặc biệt, chúng rất coi trọng việc chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam với Lào, Campuchia và các nước XHCN, hạ thấp uy tín của nước ta trên trường quốc tế. b. Bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam * Phương thức tiến hành - Các thế lực thù địch chú trọng nuôi dưỡng các tổ chức phản động sống lưu vong ở nước ngoài và kết hợp với các phần tử cực đoan, bất mãn trong nước gây rối, làm mất ổn định xã hội ở một số vùng nhạy cảm. - Tiến hành nhiều hoạt động xảo quyệt để lôi kéo, mua chuộc quần chúng nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương, chờ thời cơ thuận lợi để tiến hành lật đổ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Thủ đoạn cơ bản - Các thế lực thù địch đã kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và cưỡng ép nhân dân biểu tình làm chỗ dựa cho lực lượng phản động trà trộn hoạt động đập phá trụ sở, rồi uy hiếp khống chế cơ quan quyền lực của địa phương. - Trong quá trình gây bạo loạn, bọn phản động tìm mọi cách để mở rộng phạm vi, quy mô, lực lượng, kêu gọi sự tài trợ tiền của, vũ khí ngoài nước để tăng sức mạnh. * Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao cảnh giác cách mạng, kịp thời phát hiện âm mưu bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, dự báo đúng thủ đoạn, quy mô, địa điểm và thời gian. Nắm vững nguyên tắc xử lý trong đấu tranh chống bạo loạn lật đổ là: 12
- Nhanh gọn, kiên quyết, linh hoạt, đúng đối tượng, sử dụng lực lượng và phương thức đấu tranh phù hợp, không để lan rộng kéo dài. 1.2.2.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của Đảng, Nhà nước ta a. Mục tiêu Mục tiêu của chiến lược "Diễn biến hòa bình" mà các thế lực thù địch tiến hành ở Việt Nam là làm chuyển hóa chế độ XHCN ở nước ta theo con đường tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta là: - Phải làm thất bại âm mưu thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hòa bình" của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam. - Giữ vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tạo môi trường hòa bình để đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. - Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa, bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc. b. Nhiệm vụ Đại hội đại biểu toàn quốc lần X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: - Kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu và thủ đoạn DBHB, BLLĐ. Đây là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hiện nay, đồng thời còn là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài. - Chủ động phát hiện âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta, kịp thời tiến công ngay từ đầu. - Xử lý nhanh chóng, hiệu quả khi có bạo loạn xảy ra và luôn bảo vệ tốt chính trị nội bộ. c. Quan điểm chỉ đạo - Đấu tranh chống "Diễn biến hòa bình" là một cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt, lâu dài và phức tạp trên mọi lĩnh vực. 13
- - Chống “DBHB" là cấp bách hàng đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hiện nay để bảo vệ vững chắc XHCN. - Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đấu tranh chống “DBHB". d. Phương châm tiến hành - Kết hợp chặt chẽ giữa giữ vững bên trong với chủ động ngăn chặn, phòng ngừa và chủ động tiến công làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “DBHB" của các thế lực thù địch. - Chủ động, kiên quyết, khôn khéo xử lý tình huống và giải quyết hậu quả khi có bạo loạn xảy ra, giải quyết các vụ gây rối, không để phát triển thành bạo loạn. - Xây dựng tiềm lực vững mạnh của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong nước và quốc tế, kịp thời làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù đối với Việt Nam. 1.2.2.4. Những giải pháp phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay a. Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội, giữ vững định hướng XHCN trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế - Muốn ngăn chặn, đấu tranh đạt hiệu quả, làm thất bại các âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "DBHB", bạo loạn lật đổ của kẻ thù đối với nước ta thì phải giữ vững sự ổn định xã hội và làm cho đất nước ngày càng phát triển vững mạnh về mọi mặt. - Tệ quan liêu, tham nhũng được kẻ thù lợi dụng để khoét sâu mâu thuẫn nội bộ, kích động nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính quyền địa phương, chống Đảng và Nhà nước ta, gây mất ổn định xã hội. Do đó, việc giữ vững định hướng XHCN trên các lĩnh vực, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế là giải pháp hữu hiệu để giữ vững và thúc đẩy yếu tố bên trong của đất nước luôn ổn định. b. Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, nắm chắc mọi diễn biến không để bị động và bất ngờ 14
- - Giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người dân, mọi tổ chức chính trị, xã hội đều nhận thức sâu sắc âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "DBHB" của kẻ thù chống phá cách mạng Việt Nam. - Cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác cách mạng trong một bộ phận nhân dân, sinh viên trước âm mưu, thủ đoạn thâm hiểm trong chiến lược "DBHB" của kẻ thù chống phá nước ta hiện nay. - Mỗi người dân Việt Nam phải có tri thức, có bản lĩnh chính trị, có phương pháp xem xét phát hiện và báo cáo kịp thời thủ đoạn chống phá của kẻ thù cho cơ quan chức năng xử lý, không để bị động bất ngờ. c. Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho toàn dân - Đối với nước ta, bảo vệ Tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân. Vì vậy, khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, nhân dân ta phải luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các thành quả cách mạng. - Giáo dục ý thức bảo vệ Tổ quốc XHCN cho các tầng lớp nhân dân phải mang tính toàn diện, nhưng tập trung vào: Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù chống phá đất nước ta, quan điểm, đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN trong giai đoạn cách mạng mới, tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc, quyết tử để Tổ quốc quyết sinh Hình thức giáo dục phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng. d. Xây dựng cơ sở chính trị - xã hội vững mạnh về mọi mặt - Xây dựng cơ sở chính trị, xã hội vững mạnh sẽ bảo đảm cho chế độ xã hội luôn ổn định, phát triển. Do vậy, phải luôn luôn chú trọng xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh. - Nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên, năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng ở các cấp, nhất là ở cơ sở. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả, nền nếp hoạt động của các tổ chức quần chúng 15
- - Duy trì nghiêm kỷ luật của Đảng ở các cấp, xử lý kịp thời những đảng viên, tổ chức Đảng có khuyết điểm, khen thưởng kịp thời những đảng viên, tổ chức Đảng và quần chúng thực hiện tốt đường lối, chủ trương, điều lệ Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. e. Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững mạnh - Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên phải rộng khắp ở tất cả các làng, bản, phường, xã, thị trấn, các cơ quan, tổ chức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Bảo đảm triển khai thế trận phòng thủ ở các địa phương, cơ sở. Phải chú trọng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng nhưng lấy chất lượng là chính. f. Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của địch i. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động Tóm lại: Những biện pháp trên đây có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm đấu tranh ngăn ngừa âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “DBHB”, bạo loạn lật đổ của kẻ thù sử dụng để chống phá cách mạng Việt Nam hiện nay. Do đó, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ này không nên coi nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một giải pháp nào. Sinh viên là thế hệ tương lai của đất nước, đồng thời cũng là một đối tượng mà các thế lực thù địch lợi dụng, chống phá nhằm làm suy thoái về đạo đức, lối sống và phai nhạt niềm tin, lý tưởng XHCN. Vì vậy, mỗi người phải nỗ lực học tập và rèn luyện để trở thành công dân tốt, cống hiến cho đất nước, phải thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, phát hiện và góp phần đấu tranh, ngăn ngừa, đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù trong chiến lược "DBHB", bạo loạn lật đổ. 1.3. Kết thúc giảng dạy 1.3.1. Hệ thống nội dung đã giảng dạy 16
- - Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá chủ nghĩa xã hội. - Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam. - Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của Đảng, Nhà nước ta. - Những giải pháp phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay. 1.3.2. Hướng dẫn nội dung ôn tập, thảo luận - Tập trung vào các vấn đề: Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam; Những giải pháp phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ ở Việt Nam hiện nay. 1.3.3. Câu hỏi ôn tập, thảo luận Câu 1. Âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch sử dụng chống phá các nước xã hội chủ nghĩa như thế nào? Câu 2. Chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá đối với Việt nam hiện nay. Câu 3. Trình bày những giải pháp cơ bản phòng, chống "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá đối với Việt nam hiện nay. Liên hệ vai trò, trách nhiệm của sinh viên trong vấn đề này. Câu 4. Mục tiêu, nhiệm vụ, quan điểm và phương châm phòng, chống chiến lược "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của Đảng, Nhà nước ta là gì? 1.3.4. Nhận xét, đánh giá kết quả giờ học - Về ý thức, thái độ học tập. - Việc chấp hành quy chế, thời gian, số lượng sinh viên tham gia giờ học. - Kiểm tra (nếu có), xuống lớp hoặc chuyển nội dung học. 17
- Bài 2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO VÀ ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM 2.1. Ý định giảng dạy 2.1.1. Mục đích, yêu cầu - Trang bị cho sinh viên những kiến thức chung, cơ bản nhất về dân tộc, tôn giáo, giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay. - Nâng cao ý thức, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả, quán triệt, tuyên truyền, thực hiện quan điểm, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta, cảnh giác đấu tranh phòng chống sự lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch. 2.1.2. Nội dung, thời gian 2.1.2.1. Nội dung: Gồm 3 phần, 9 mục, thực hiện trong 6 tiết. - Một số vấn đề cơ bản về dân tộc. - Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo. - Đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam. 2.1.2.2. Trọng tâm - Đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam (âm mưu, thủ đoạn, các giải pháp). 2.1.3. Tổ chức, phương pháp 2.1.3.1. Tổ chức - Lên lớp lý thuyết tập trung. - Thảo luận nhóm (theo tổ hoặc ghép tổ). 2.1.3.2. Phương pháp - Đối với giảng viên: Sử dụng phương pháp thuyết trình, hỏi đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm , giới thiệu tài liệu học tập, tham khảo, kiểm tra, đánh giá nhận thức. 18
- - Đối với sinh viên: Nghiên cứu trước tài liệu về nội dung bài học, ghi chép bổ sung đầy đủ nội dung giảng viên phân tích trình bày, tự tóm tắt ghi chép các nội dung trọng tâm. Giờ thảo luận, cần chuẩn bị đầy đủ nội dung theo hướng dẫn của giảng viên, mạnh dạn trình bày ý kiến quan điểm của mình (kể cả ý đúng, sai), có thể nêu ý kiến để cùng nhau trao đổi thảo luận. 2.1.4. Địa điểm, vật chất đảm bảo - Giảng đường dạy lý thuyết. - Giáo án lên lớp (soạn theo powerpoint), máy và màn hình trình chiếu, sổ ghi đầu bài, bảng đen, phấn viết. - Tài liệu bài giảng (Giáo trình GDQP-AN, dùng cho SV các trường Đại học và Cao đẳng, tập 1, NXBGD). 2.1.5. Công tác chuẩn bị - Nghiên cứu, thục luyện kỹ giáo án, các tài liệu, tranh ảnh hình vẽ cần tham khảo, kiểm tra các phương tiện phục vụ giờ dạy. 2.2. Thực hành giảng dạy 2.2.1. Phổ biến ý định giảng dạy - Giảng viên phổ biến ý định giảng dạy theo các nội dung sau: Nêu tên bài giảng, mục đích, yêu cầu, nội dung thời gian học, tổ chức, phương pháp, tài liệu học tập và tham khảo. 2.2.2. Nội dung giảng dạy 2.2.2.1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc a. Một số vấn đề chung về dân tộc * Khái niệm - Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: Lãnh thổ quốc gia, kinh tế, ngôn ngữ, truyền thống, văn hóa, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân tộc. - Khái niệm được hiểu: 19
- + Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ đẻ) để giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt văn hóa vật chất, tinh thần, tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc. + Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một cộng đồng chính trị - xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ chung, như: Dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa, dân tộc Nga * Tình hình quan hệ dân tộc trên thế giới - Hiện nay, trước sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ, xu thế toàn cầu hóa kinh tế diễn ra mạnh mẽ, làm cho quan hệ giai cấp, dân tộc diễn biến phức tạp, khó lường. - Đảng ta đã nhận định: Trên thế giới, hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn trong quan hệ giữa các dân tộc. Toàn cầu hóa và các vấn đề toàn cầu làm cho sự hiểu biết lẫn nhau và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân tộc tăng lên, thúc đẩy xu thế khu vực hóa. Đồng thời các dân tộc đề cao ý thức độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, chống can thiệp áp đặt và cường quyền. - Mặt khác, quan hệ dân tộc, sắc tộc hiện nay trên thế giới vẫn diễn ra rất phức tạp, nóng bỏng ở cả phạm vi quốc gia, khu vực và quốc tế. Mâu thuẫn, xung đột dân tộc, sắc tộc, xu hướng ly khai, chia rẽ dân tộc đang diễn ra ở khắp các quốc gia, các khu vực, các châu lục trên thế giới Đúng như Đảng ta nhận định: "Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố, những tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp". - Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc đã gây nên những hậu quả nặng nề về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường cho các quốc gia, đe doạ hòa bình, an ninh khu vực và thế giới. * Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc 20
- Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc + Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân tộc diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải giải quyết. + Vấn đề dân tộc còn tồn tại lâu dài: Do dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không đều nhau; Do sự khác biệt về lợi ích; Do sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, tâm lý; Do tàn dư tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, tự ti dân tộc; Do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước cầm quyền; Do sự thống trị, kích động chia rẽ của các thế lực phản động đối với các dân tộc. Vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng XHCN, gắn kết chặt chẽ với vấn đề giai cấp. Giải quyết vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng XHCN. - Giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của V.I. Lênin. Đó là các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc. + Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng là các dân tộc không phân biệt lớn, nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực trong quan hệ giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa các quốc gia dân tộc với nhau trong quan hệ quốc tế. Xóa bỏ mọi hình thức áp bức, bóc lột dân tộc. Quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật hóa và thực hiện trên thực tế. Đây là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết, xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc. + Các dân tộc được quyền tự quyết, là quyền làm chủ vận mệnh của mỗi dân tộc: Quyền tự quyết định chế độ chính trị, con đường phát triển của dân tộc mình, bao gồm cả quyền tự do phân lập thành quốc gia riêng và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, phù hợp với lợi ích chính đáng của các dân tộc. Kiên quyết đấu tranh chống việc lợi dụng quyền tự quyết để can thiệp, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc. 21
- + Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là sự đoàn kết công nhân các dân tộc trong phạm vi quốc gia, quốc tế và cả sự đoàn kết quốc tế của các dân tộc, các lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, giai cấp, quốc tế. - Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc + Trung thành với quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, bám sát thực tiễn cách mạng, đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã có quan điểm dân tộc đúng đắn, góp phần cùng toàn Đảng, lãnh đạo nhân dân ta giải phóng dân tộc, xây dựng củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế của dân tộc Việt Nam. + Tư tưởng về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh về nội dung toàn diện, phong phú, sâu sắc, khoa học và cách mạng. Đó là những luận điểm cơ bản chỉ đạo, lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam và giữa dân tộc Việt Nam với các quốc gia dân tộc trên thế giới. b. Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam và quan điểm chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước ta hiện nay * Khái quát đặc điểm các dân tộc ở nước ta hiện nay Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc cùng sinh sống. Các dân tộc ở Việt Nam có đặc trưng sau: - Một là, các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân tộc thống nhất. Đây là đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở Việt Nam. Các dân tộc ở Việt Nam đều có chung cội nguồn, chịu ảnh hưởng chung của điều kiện tự nhiên, xã hội, chung vận mệnh dân tộc, chung lợi ích cơ bản - quyền được tồn tại phát triển. - Hai là, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú phân tán và xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, chủ yếu là miền núi, biên giới, hải đảo. Không có dân tộc thiểu số nào cư trú duy nhất trên một địa bàn mà không xen kẽ với một vài dân tộc khác. 22